Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16-7-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh Văn Thêm
2. Ông Đặng Hoàng Mơn
- Thư phiên tòa: Đào Chúc Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Thị Tuyết Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
65/2024/TLST-HNGĐ ngày 08/5/2024 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 01 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Dương Thị Quỳnh N, sinh năm 2002 (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1989 (có mặt)
ng địa chỉ: ấp XG, VBB, huyn nh Thun, tỉnh Kn Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 15/4/2024, biên bản lấy lời khai ngày
01/7/2024 trong quá trình xét xử, nguyên đơn Dương Thị Quỳnh N trình
bày u cầu như sau:
ông Nguyễn Văn Đ chung sống với nhau năm 2017, đến năm 2020
đăng kết hôn đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Cuộc sống vợ chồng
thật sự hạnh phúc được khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường cãi
nhau, ông Đ không lo làm ăn còn tham gia vào các tệ nạn hội như đá
2
trên mạng, chơi tài xỉu,… Do đó mâu thuẫn vợ chồng xảy ra ngày càng trầm
trọng, không thể hàn gắn được nên xin ly hôn với ông Đ. Vợ chồng đã thật sự
ly thân nhau từ tháng 02 năm 2024 đến nay.
Về con: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Phương Ng, sinh ngày
01/3/2019.
Về tài sản: Vợ chồng không tài sản chung.
Về nợ: Vợ chồng không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng.
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xin ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ;
2. Về quan hệ nuôi con chung: Yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu ông
Đ cấp dưỡng nuôi con; hiện đang làm công nhân may thu nhập hàng tháng
khoảng 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng nên đủ điều kiện để nuôi con;
3. Về quan hệ tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung, không tranh
chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết;
4. Về quan hệ nợ chung: Vợ chồng n chung tài sản đối với ai khác cũng
không ai nợ vợ chồng, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn Dương Thị Quỳnh N vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày
yêu cầu về hôn nhân, về con chung, v tài sản về nợ.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ có ý kiến: Quá trình chung sống vợ chồng có
phát sinh mâu thuẫn từ việc ông tham gia vào các tệ nạn hội như đá trên
mạng, chơi tài xỉu,… nên làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều đã ly
thân nhau từ tháng 02 năm 2024 đến nay.
+ Về hôn nhân: Không đồng ý ly hôn với Dương Thị Quỳnh N, nhưng
trường hợp Tòa án giải quyết cho Như ly hôn với ông thì ông ý kiến:
+ Về con: Đồng ý giao con chung cho Như trực tiếp nuôi, ông không cấp
dưỡng sau khi vợ chồng ly hôn. Thống nhất mức thu nhập của Như.
+ Về tài sản nợ: Vợ chồng không tài sản chung, không nợ chung tài sản
đối với ai khác cũng không ai nợ vợ chồng, không tranh chấp nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
- Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa người tham gia t tụng nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x nghị án là đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; đối với người tham gia tố tụng bị đơn trong
3
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án chưa đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, cụ thể như không
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét những vấn đề
cụ thể như sau, về quan hệ hôn nhân: cho bà Dương Thị Quỳnh N ly hôn với ông
Nguyễn Văn Đ; về quan h nuôi con chung: ghi nhận sự tự thỏa thuận của
nguyên đơn Như bị đơn ông Đ, cụ thể giao cháu Nguyễn Phương Ng, sinh
ngày 01/3/2019 cho Như trực tiếp nuôi, ông Đ không cấp dưỡng nuôi con
cùng Như sau khi vợ chồng ly hôn; về quan hệ tài sản chung v nợ chung:
không có, không tranh chấp nên đề nghị không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo
cho bị đơn biết quy định thời gian để bị đơn ý kiến về việc khởi kiện “ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” của nguyên đơn. Nhưng bị đơn không ý kiến
cung cấp chứng cứ gì để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, a án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Ngày
01/7/2024 Tòa án nhân được đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải của
nguyên đơn. Như vậy, được xác định đây vụ án thuộc trường hợp không tiến
hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015: .....Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Dương Thị Quỳnh N ông Nguyễn Văn Đ tự
nguyện lấy nhau làm vợ chồng, đủ tuổi, đăng kết hôn được Ủy ban
nhân dân Vĩnh Bình Bắc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quan hệ hôn nhân
giữa bà Như ông Đ hôn nhân hợp pháp p hợp theo quy định tại các điều
8, 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn Như thấy rằng: Theo Như
trình bày cùng các tài liệu trong hồ thể hiện thì mâu thuẫn vợ chồng phát
sinh do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống t việc ông Đ tham gia
vào các tệ nạn hội, dẫn đến vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn
ngày càng nhiều không thể khắc phục được thực tế vợ chồng đã ly thân nhau
từ tháng 02 năm 2024 đến nay. Tại phiên a hôm nay, Như vẫn cương quyết
ly hôn với ông Đ. Tuy ông Đ không đồng ý ly hôn với Như, nhưng ông Đ xác
4
định thừa nhận vợ chồng xảy ra mâu thuẫn thời gian ly thân đúng
như Như trình bày.
Qua kết quả xác minh, thu thập chứng cứ thì giữa Như ông Đ đã xảy
ra mâu thuẫn nhiều lần ly thân nhau (bút lục số 26).
Từ đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa Như ông Đ không khả
năng đoàn tụ, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
Như đối với ông Đ theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
- Về quan hệ nuôi con chung: Như, ông Đ thống nhất xác định tự
thỏa thuận, sau khi vợ chồng ly hôn giao con chung tên Nguyễn Phương Ng,
sinh ngày 01/3/2019, cho Như trực tiếp nuôi dưỡng, ông Đ không cấp dưỡng
nuôi con cùng Như. Thấy rằng, đây sự tự nguyện thỏa thuận của các đương
sự cũng phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia
đình nên cần ghi nhận.
Việc Như không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con cùng sau khi vợ
chồng ly hôn tự nguyện, hơn nữa giữa hai bên đều thống nhất xác định
công nhận Như nghề nghiệp thu nhập ổn định nên đầy đ khả
năng, điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do đó, ông Đ không phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cùng Như sau khi vợ chồng ly hôn..
- Về quan hệ tài sản chung về quan hệ nợ chung: Giữa nguyên đơn
Như bị đơn ông Đ cùng thống nhất xác định, vợ chồng không tài sản chung,
không nợ chung tài sản đối với ai khác cũng không ai nợ vợ chồng, không
tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn Dương Thị Quỳnh N đơn yêu cầu xin ly
hôn nên bà Như phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm xin ly hôn.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật t tụng dân sự
năm 2015,
Áp dụng Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
5
Tuyên xử:
1 - Về quan hệ hôn nhân: Cho Dương Thị Quỳnh N ly hôn ông Nguyễn
Văn Đ.
2 - Về quan hệ nuôi con chung: Ghi nhận sự t thỏa thuận giữa Dương
Thị Quỳnh N với ông Nguyễn Văn Đ, cụ thể: Sau khi ly hôn, giao Nguyễn
Phương Ng, sinh ngày 01/3/2019 cho Như trực tiếp nuôi dưỡng, ông Đ không
cấp dưỡng nuôi con cùng Như sau khi vợ chồng ly hôn.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con, không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3 - Về quan hệ tài sản chung về quan hệ nợ chung: Các đương sự không
tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.
4 - Về án phí: Dương Thị Quỳnh N phải chịu án p dân sự thẩm xin
ly hôn 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0002195 ngày 08 tháng 4 năm
2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận; Như đã nộp đ án
phí dân sự thẩm.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án (ngày 16/7/2024).
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật
Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- Tòa án tỉnh KG; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện, tỉnh;
- Các Đ/s;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND VBB;
- Lưu (HSVA, VPTA).
Phạm Thị Mỹ Linh
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất