Bản án số 45/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 45/2018/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 45/2018/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 45/2018/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/09/2018 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án tranh chấp về HNGĐ giữa Nguyên đơn chị Hoàng Thị Thu G và bị đơn anh Hà Kim T |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ -TỈNH PHÚ THỌ
BẢN ÁN 45/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 11 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2018; về tranh chấp Hôn nhân và gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Thu G, sinh năm 1978
Địa chỉ: Khu 01, xã P, huyện C, tỉnh Phú Thọ, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Hà Kim T, sinh năm 1975
Địa chỉ: Khu 01, xã P, huyện C, tỉnh Phú Thọ, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 06/4/2018, tại bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Hoàng Thị Thu G trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hà Kim T kết hôn tự nguyện, đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Phú Thọ ngày 13/01/2002, sau khi kết hôn vợ chồng về sống cùng mẹ đẻ của anh T tại xã P. Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng hạnh phúc được thời gian ngắn sau đó phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và anh T thường xuyên uống rượu say, không làm chủ được bản thân, nhiều lấn đánh đuổi chị gây thương tích nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2015 đến nay, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng mâu thuẫn đã trầm trong; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn anh T để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Vợ chồng chị có hai con chung là Hà Thu T, sinh ngày 28/11/2002 và Hà Phương L, sinh ngày 10/01/2007. Chị đề nghị tòa án giải quyết việc nuôi con theo quy định của pháp luật. Nếu chị nuôi hai con thì anh T phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị. Nếu không có khả năng cấp dưỡng thì chị đề nghị được trực tiếp nuôi cháu Hà Phương L, anh T nuôi cháu Hà Thu T.
Về tài sản; quyền, nghĩa vụ tài sản và công sức: Chị G trình bày vợ chồng không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 03/5/2018 và quá trình giải quyết vụ án anh Hà Kim T trình bày: Anh thừa nhận thời điểm kết hôn, thời gian chung sống vợ chồng như chị G đã trình bày là đúng. Anh thừa nhận anh có uống rượu say dẫn tới vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nhưng anh cho rằng vợ chồng mâu thuẫn chưa đến mức trầm trọng, nên anh không nhất trí ly hôn. Anh đề nghị vợ chồng đoàn tụ để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình và nuôi con chung.
Về con chung: Anh thừa nhận vợ chồng có hai con chung như chị G đã trình bày; nếu phải ly hôn thì anh đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo nguyện vọng của hai con. Nếu chị G nuôi con thì anh không cấp dưỡng nuôi con vì hiện nay anh bị ốm, không có khả năng lao động để có thu nhập.
Về tài sản; quyền, nghĩa vụ tài sản và công sức: Anh T không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát viên nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng của vụ án: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng là nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghỉ nghị án đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật. Bị đơn cố tình vắng mặt là chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1, 15, 16 điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 điều 56, 58 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị Hoàng Thị Thu G được ly hôn anh Hà Kim T.
Về con chung: Giao cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Hà Phương L, sinh ngày 10/01/2007. Giao anh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Hà Thu T, sinh ngày 28/11/2002. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản; quyền, nghĩa vụ tài sản và công sức: Chị G và anh T không đề nghị Tòa án xem xét nên đề nghị không giải quyết.
Về án phí: Chị G phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xem xét, tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị Thu G về việc xin ly hôn anh Hà Kim T thấy rằng:
Chị G và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Phú Thọ ngày 13/01/2002, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng ban đầu hạnh phúc, sau đó xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do có nhiều bất đồng quan điểm trong cuộc sống; anh T thường xuyên uống rượu say, không làm chủ được bản thân nên nhiều lần có vi bạo lực đánh chị G và là nguyên nhân chính gây mâu thuẫn gia đình.
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương xã P thể hiện: Trong quá trình chung sống vợ chồng chị G, anh T nhiều lần xảy ra mâu thuẫn; nhiều lần anh T có hành vi bạo lực đánh đuổi chị G nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay, không có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. Trong khi anh T muốn vợ chồng về đoàn tụ nhưng không có biện pháp giải quyết mâu thuẫn vợ chồng, nên nếu cho vợ chồng về đoàn tụ cũng không thể có được hạnh phúc gia đình.
Như vậy, có đủ cơ sở pháp lý khẳng định: Vợ chồng chị G và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị G, cho chị G được ly hôn anh T để ổn định cuộc sống.
[2]. Xét đề nghị giải quyết việc nuôi con chung giữa chị G và anh T thấy rằng:
Chị G và anh T có hai con chung là Hà Thu T, sinh ngày 28/11/2002 và Hà Phương L, sinh ngày 10/01/2007. Trong khi hiện nay nghề nghiệp chính của chị G và anh T là lao động tự do, công việc không ổn định. Nếu nếu giao cả hai con chung cho chị G hoặc anh T nuôi dưỡng sẽ khó khăn trong việc nuôi dạy con chung. Do đó, cần giao con chung cho cả chị G và anh T, mỗi người nuôi một con chung mới đảm bảo được quyền lợi chung của hai con. Trong đó, cháu Hà Phương L sinh ngày 10/01/2007 còn nhỏ, cần sự quan tâm chăm sóc của người mẹ hơn, nên giao cho chị G trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Hà Thu T, sinh ngày 28/11/2002 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị G và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[3]. Về tài sản chung, quyền, nghĩa vụ tài sản và công sức: Chị G và anh T không đề nghị xem xét nên Tòa án không giải quyết.
[4]. Về án phí: Chị G phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hoàng Thị Thu G được ly hôn anh Hà Kim T.
2. Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị Thu G trực tiếp nuôi dưỡngcon chung là Hà Phương L, sinh ngày 10/01/2007. Giao cho anh Hà Kim T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Hà Thu T, sinh ngày 28/11/2002. Chị G và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Hoàng Thị Thu G phải nộp số tiền 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị chị G đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 008210 ngày 11 tháng 4 năm 2018; tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chị G đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị G có mặt được quyền kháng cáo. Anh T vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!