Bản án số 438/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 438/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 438/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 438/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 438/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
| Số hiệu: | 438/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngoan-Công |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 438/2025/DS-PT
Ngày 26 – 9 – 2025
V/v tranh chấp hợp đồng
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Bà Tăng Trần Quỳnh Phương.
2. Bà Giang Thị Cẩm Thuý.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Khoa – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa: Ông
Bùi Trung Biển - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau – Cơ
sở 1 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 273/2025/TLPT-DS, ngày
07/8/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (nay là Toà án nhân dân khu
vực 2, tỉnh Cà Mau) bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 335/2025/QĐ-PT ngày
18 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1979 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
Chỗ ở hiện nay: Ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (nay là ấp C, xã T, tỉnh
Cà Mau).
2. Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1961.
Địa chỉ: Ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn: Ông Lê Quốc N1, sinh năm 1995
và bà Phan Ngọc H, sinh năm 1995; Địa chỉ: Ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau
(nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà Mau) (có mặt).
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ủy ban nhân dân xã N, tỉnh Cà Mau. Trụ sở: Khóm C, xã N, tỉnh Cà
Mau. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Thanh P – Chủ tịch (vắng mặt).
2
3.2. Bà Lê Thị P1, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
3.3. Bà Lê Thị T (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
3.4. Bà Lê Thị L (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
3.5. Ông Lê Hữu N2 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
3.6. Ông Lê Quốc N1, sinh năm 1995 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà
Mau).
3.7. Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1957.
Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (nay là ấp C, xã T, tỉnh Cà
Mau).
3.8. Bà Nguyễn Thị H2, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (nay là ấp C, xã T, tỉnh Cà
Mau).
3.9. Ông Nguyễn Văn P2, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (nay là ấp C, xã T, tỉnh Cà
Mau).
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Văn H1, bà Nguyễn Thị H2
và ông Nguyễn Văn P2: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp A, xã
N, huyện U, tỉnh Cà Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà Mau); Chỗ ở hiện nay: Ấp
C, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (nay là ấp C, xã T, tỉnh Cà Mau) (có mặt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ông Nguyễn Văn N là nguyên đơn trình bày:
Ngày 16/6/2016, bà Lê Thị Ử (mẹ của ông) và ông Lê Văn C thoả thuận
chuyển nhượng phần đất diện tích 20.000m
2
, tọa lạc tại ấp A, xã N, huyện U, tỉnh
Cà Mau, với giá 160.000.000 đồng. Ông xác định chữ ký tên và ghi họ tên của
ông C tại Giấy chuyển nhượng QSD đất không phải chữ ký và chữ viết họ tên của
ông C, do ông C không biết chữ nên không ký tên và ghi họ tên được nên có thể
con của ông C ký và ghi họ tên dùm cho ông C, còn ai ký và ghi họ tên dùm cho
ông C thì ông không biết do lúc ký tên và ghi họ tên ông C thì ông không có chứng
kiến. Bà Ử đã thanh toán đủ số tiền chuyển nhượng đất cho ông C, đồng thời ông
C cũng giao đất chuyển nhượng cho bà Ử sử dụng. Đến ngày 31/8/2023, bà Ử
chết, phía ông C không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất.
Sau khi nhận chuyển nhượng, ông sử dụng từ năm 2019 đến năm 2021, sau
đó ông Lê Quốc N1 (con ông C) sử dụng làm vuông và đến năm 2022 bà Lê Thị
3
P1 (vợ ông đã ly hôn năm 2021) sử dụng làm vuông đến nay. Hiện tại trên phần
đất này ông không có đầu tư tài sản gì có giá trị trên đất.
Nay ông yêu cầu ông C thực hiện hợp đồng chuyển nhượng QSD đất lập
ngày 16/6/2016, ông C có nghĩa vụ giao đất và làm thủ tục chuyển QSD phần đất
chuyển nhượng diện tích 20.000 m
2
nói trên cho ông. Trường hợp, hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất nói trên bị huỷ hoặc vô hiệu thì ông không yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng QSD đất bị huỷ hoặc vô hiệu.
Theo bị đơn ông Lê Văn C trình bày:
Năm 2017, ông Lê Văn C (đất này chưa được giao đất cấp Giấy chứng nhận
QSD đất) cố cho vợ chồng bà Lê Thị P1 và ông Nguyễn Văn N (con ruột và con
rể, đã ly hôn năm 2021) phần đất diện tích 10 công tầm nhỏ với số tiền
150.000.000 đồng. Ông C có cho bà P1 thêm phần đất 05 công tầm lớn, tọa lạc tại
ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau. Hai bên đã giao đủ tiền cố đất và giao phần
đất cố cho bên nhận cố đất sử dụng. Phần đất này hiện nay bà P1 đang sử dụng.
Nay ông C không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N do không có
chuyển nhượng QSD đất cho bà Ử. Ngoài ra, ông C cho rằng chữ ký và chữ viết
họ tên của ông C tại Giấy chuyển nhượng QSD đất lập ngày 16/6/2016 không phải
chữ ký và chữ viết họ tên của ông C. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng QSD
đất nói trên bị huỷ hoặc vô hiệu thì ông C không yêu cầu giải quyết hậu quả của
hợp đồng chuyển nhượng QSD đất bị huỷ hoặc vô hiệu.
Theo bà Lê Thị P1 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Bà thống nhất với trình bày và yêu cầu của ông N1 và bà H, bà không có ý
kiến gì khác. Bà xác định giữa bà và ông N đã ly hôn vào năm 2021, phần đất cố
của ông C và phần đất ông C cho hiện tại bà đang sử dụng.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 18
tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (nay là Toà
án nhân dân khu vực 2, tỉnh Cà Mau).
Tuyên xử:
Không chấp nhận khởi kiện của ông Nguyễn Văn N đối với ông Lê Văn C
về việc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 16/6/2016
và ông Lê Văn C có nghĩa vụ giao đất, làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất diện
tích 20.000 m
2
, toạ lạc tại ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền yêu cầu thi hành án
và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 18 tháng 6 năm 2025, nguyên đơn ông Nguyễn Văn N kháng cáo yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự sơ thẩm số: 64/2025/DS-ST ngày 18 tháng
6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, theo hướng chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Văn N giữ nguyên yêu
cầu kháng cáo.
4
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tại phiên tòa:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử; Thư ký và các đương sự thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N; Áp dụng khoản 1 Điều
308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
64/2025/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau. Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự và ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau, sau khi thảo luận, nghị án,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N hợp
lệ. Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau thụ lý và giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm
theo quy định tại Điều 272, Điều 273, Điều 276, Điều 278, Điều 280 và Điều 285
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Nguyễn Văn N yêu cầu ông Lê Văn C thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 16/6/2016, ông C có
nghĩa vụ giao đất và làm thủ tục chuyển quyền sử dụng phần đất chuyển nhượng
diện tích 20.000 m
2
cho ông Nguyễn Văn N.
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N:
[3.1] Về nguồn gốc đất tranh chấp: Diện tích đất tranh chấp 20.000m
2
thuộc
một phần trong diện tích đất vào năm 2012, ông C và bà Đ (vợ ông C) chuyển
nhượng thành quả lao động trên đất của bà V và ông T1 (không nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất). Phần đất này là đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất)
do Công ty L2 (trước đây là L1 ngư trường Sông T) quản lý hợp đồng giao khoán
với dân. Đến ngày 12/3/2009, UBND tỉnh C thu hồi giao về cho UBND xã N quản
lý (theo các Quyết định số 27, 28, 29, 30/QĐ-UBND ngày 12/3/2009 của UBND
tỉnh C). Tại Công văn số 17/UBND-KT ngày 11/3/2025 của UBND xã N xác
định: Phần đất tranh chấp giữa ông N và ông C nằm trong phạm vi quản lý của
UBND xã N, phần đất này hiện nay sử dụng sai mục đích như đưa nước mặn vào
đất lâm nghiệp để nuôi tôm, không thực hiện trồng rừng đúng theo quy định, nên
chưa đủ điều kiện để xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bút lục
147). Như vậy, có căn cứ xác định phần đất tranh chấp giữa ông N và ông C không
đủ điều kiện để giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo quy định tại
các Điều 188, 191 của Luật Đất đai năm 2013.
[3.2] Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn
cung cấp giấy tay chuyển nhượng đất, nguyên đơn cũng xác định chữ ký trong
giấy chuyển nhượng không phải của ông C. Đồng thời, nguyên đơn có cung cấp
5
đoạn ghi âm và cho rằng lời nói có sự việc ông C đã chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho nguyên đơn. Tuy nhiên, như phân tích tại tiểu mục [3.1], đất tranh
chấp thuộc quyền quản lý của UBND xã N, ông C chưa được giao, chưa được
công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông N cũng không trực
tiếp quản lý, sử dụng đất, nên dù có sự việc đã chuyển nhượng như nguyên đơn
trình bày thì cũng đã vô hiệu từ thời điểm xác lập. Nguyên đơn cũng không yêu
cầu giải quyết hậu quả nếu hợp đồng vô hiệu. Do đó, Toà án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn
cứ.
[3.3] Từ những phân tích trên, nguyên đơn kháng cáo, nhưng không có căn cứ
chấp nhận kháng cáo, cần giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm, theo quy định tại
khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Các phần khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị,
nên đã có hiệu lực pháp luật.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N không
được chấp nhận kháng cáo, nên phải chịu 300.000 đồng, theo quy định tại
khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 1 Điều 29 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên tòa có căn cứ, nên
được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 166, 167, 168, 179, 188, 191 của Luật Đất đai năm 2013; Điều
117, 500, 501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24,
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 3 Điều 27, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 64/2025/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm
2025 của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (nay là Toà án nhân dân
khu vực 2, tỉnh Cà Mau).
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N
đối với ông Lê Văn C về việc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất lập ngày 16/6/2016 và ông Lê Văn C có nghĩa vụ giao đất, làm thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất diện tích 20.000m
2
, toạ lạc tại ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà
Mau (nay là ấp A, xã N, tỉnh Cà Mau).
6
2. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Ông Nguyễn Văn N phải
chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ngày 11/12/2023, ông Nguyễn Văn
N nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai
thu số 0006090 tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau
(nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 2, tỉnh Cà Mau) được chuyển thu án
phí.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ông N đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng), theo Biên lai thu số 0000285 ngày 30/6/2025 của Chi Cục
Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (nay là Phòng Thi hành án dân
sự khu vực 2, tỉnh Cà Mau) được chuyển thu án phí.
4. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDTC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Cà Mau; (Đã ký)
- TAND khu vực 2, tỉnh Cà Mau;
- PTHADS khu vực 2, tỉnh Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm