Bản án số 422/2024/DS-PT ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 422/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 422/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 422/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 422/2024/DS-PT ngày 31/10/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Long An |
Số hiệu: | 422/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Thị Kim K “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” bà Trần Thị Kim H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 422/2024/DS-PT
Ngày: 31-10-2024
V/v “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Thu
Ông Trần Văn Quán
Ông Trần Trọng Nhân
- Thư ký phiên toà: Ông Trương Khánh Nam – Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thị Thùy Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công Ki vụ án thụ lý số 387/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm 2024
về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 66/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 396/2024/QĐ-PT ngày 11
tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim K, sinh năm 1974;
Địa chỉ: ấp 4, xã M, huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Thanh N, sinh năm 1961;
Địa chỉ: khu phố R, Thị Trấn T, huyện T, tỉnh Long An (Văn bản ủy quyền
ngày 01-3-2024).
- Bị đơn:
1. Bà Trần Thị Kim H, sinh năm 1966;
Địa chỉ: Ấp 4, xã M, huyện T, tỉnh Long An.
2. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1962;
2
Địa chỉ: Ấp 4, xã M, huyện T, tỉnh Long An.
- Người kháng cáo: Bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T – Bị đơn.
(Ông N, bà H và ông T có mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01-3-2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Lê Thị Kim K do ông Huỳnh Thanh N đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Vào ngày 31-7-2023 bà Trần Thị Kim H với ông Nguyễn Văn T có vay của bà
Lê Thị Kim K số tiền 165.000.000 đồng. Các bên không thỏa thuận lãi suất. Bà H
trực tiếp viết giấy mượn tiền, ký tên. Bà H cam kết ngày 01-01-2024 trả hết số tiền
nhưng kéo dài đến nay. Bà K yêu cầu ông T, bà H phải liên đới trả số tiền
165.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi
Bị đơn bà Trần Thị Kim H trình bày:
Bà thừa nhận vào ngày 31-7-2023 bà có vay của bà Lê Thị Kim K số tiền
52.500.000 đồng. Lãi suất hai bên thỏa thuận là 15%/tháng. Bà có trả lãi, không nhớ
số tiền đã trả là bao nhiêu và cũng không nhớ đã trả lãi được bao nhiêu tháng. Việc
trả lãi không có ký nhận, không có giấy tờ. Bà K có ghi giấy tính lãi nhưng không
có chữ ký của cả hai bên. Nội dung trong giấy mượn tiền là do chính bà ghi và ký
tên với số tiền 165.000.000 đồng. Sở dĩ có nội dung như vậy là do bà K yêu cầu bà
ghi rồi khi nào có tiền thì trả. Vì tin tưởng như vậy nên bà mới ký tên. Bà không có
giấy tờ hay tài liệu chứng cứ chứng minh là chỉ vay số tiền 52.500.000 đồng. Việc
trả lãi hai bên không làm giấy tờ. Hiện tại Bà không có khả năng trả cho bà K. Bà
xin trả số tiền vốn 52.500.000 đồng và tiền lãi theo qui định của pháp luật. Mục
đích vay tiền để xoay sở chi tiêu trong gia đình
Bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ông là chồng của bà Trần Thị Kim H. Ông thừa nhận có biết việc bà H vay
tiền của bà K nhưng không biết số tiền vay là bao nhiêu. Mục đích vay tiền là giải
quyết cuộc sống chi tiêu trong gia đình. Ông đồng ý trả tiền cho bà K như lời trình
bày của bà H. Ông yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, hiện tại cuộc sống có khó
khăn xin đợi bán đất trả hết nợ.
Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, hòa giải nhiều lần nhưng không thành
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 66/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa quyết định:
Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
Căn cứ vào các điều 463, 465, 466, 468, 471 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lệ phí, án phí Tòa án.
3
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim K về việc tranh chấp hợp
đồng vay tài sản đối với bà Trần Thị Kim H, ông Nguyễn Văn T.
Buộc bà Trần Thị Kim H, ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm liên đới hoàn trả
cho bà Lê Thị Kim K số tiền 165.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10-7-2024, bị đơn bà Trần Thị Kim H, ông Nguyễn Văn T nộp đơn
kháng cáo yêu cầu xét xử phúc thẩm theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, bà H và ông T chỉ đồng ý trả số tiền 52.500.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và các bị
đơn không rút đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc
thẩm:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng và các đương sự
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đơn kháng cáo của bà H và
ông T trong thời hạn luật quy định và hợp lệ, đủ điều kiện để xem xét theo trình tự
phúc thẩm.
Quan điểm về việc giải quyết vụ án: theo “Giấy mượn tiền” ngày 31-7-2023, bà
H có mượn của bà K số tiền 165.000.000 đồng. Bà H thừa nhận bà đã ký tên vào
giấy mượn tiền. Bà H và ông T cho rằng chỉ vay của bà K số tiền 52.500.000 đồng
nhưng do bà K cộng tiền lãi mới lên số tiền 165.000.000 đồng nhưng bà H và ông T
không có chứng cứ chứng minh. Bản án sơ thẩm buộc bà H và ông T có trách nhiệm
liên đới hoàn trả cho bà K số tiền 165.000.000 đồng là có căn cứ.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bà H và ông T,
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Kim H, ông Nguyễn Văn T đúng
theo quy định tại các điều 272, 273 và 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự nên được xem xét
theo trình tự phúc thẩm. Bà H và ông T kháng cáo yêu cầu xét xử phúc thẩm theo
hướng chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà H và ông T chỉ
đồng ý trả số tiền 52.500.000 đồng.
[2] Xét thấy, tại đơn khởi kiện ngày 01-3-2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn bà Lê Thị Kim K yêu cầu bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T
phải liên đới trả số tiền 165.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Tòa án cấp sơ
thẩm thụ lý giải quyết “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”theo trình tự sơ thẩm là
đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[3] Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm xác định ông Nguyễn Văn T tham gia tố tụng
4
với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là không đúng nên cần xác định
lại tư cách tham gia tố tụng của ông T theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố
tụng Dân sự là bị đơn trong vụ án. Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm ghi số bản án
không đúng mẫu nên cần nghiêm túc rút kinh nghiệm.
[4] Thấy rằng, tại “Giấy mượn tiền” ngày 31-7-2023 có nội dung: Bà Trần Thị
Kim H có mượn của bà Lê Thị Kim K số tiền 165.000.000 đồng, hẹn đến ngày 01-
01-2024 sẽ trả. Dưới hàng chữ “Người mượn tiền” bà H có ký tên và ghi họ tên
“Trần Thị Kim H”. Bà H cũng thừa nhận chữ viết và chữ ký là của bà H.
[5] Bà H với ông T cho rằng chỉ vay của bà K số tiền 52.500.000 đồng, lãi suất
thỏa thuận là 15% tháng và bà K đã cộng tiền lãi mới lên số tiền 165.000.000 đồng
nhưng bà H không đưa ra được bất kỳ tài liệu, chứng cứ hay người làm chứng để
chứng minh nên không có căn cứ chấp nhận.
[6] Về trách nhiệm liên đới: Xét thấy khoản tiền vay phát sinh trong thời kỳ
hôn nhân giữa ông T với bà H đang tồn tại. Hơn nữa, ông T và bà H cũng thừa nhận
mục đích vay tiền để phục vụ chi tiêu trong gia đình.
[7] Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà K, buộc bà
H và ông T có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho bà K số tiền vay165.000.000 đồng
là có căn cứ, phù hợp các điều 463, 465 và 466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bà H và
ông T kháng cáo yêu cầu xét xử phúc thẩm theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, bà H và ông T chỉ đồng ý trả số tiền 52.500.000 đồng là
không có căn cứ chấp nhận, cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[8] Phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị không chấp nhận kháng cáo của bà H và
ông T là có căn cứ.
[9] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do giữ nguyên bản án sơ thẩm nên bà H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
phúc thẩm.
Ông T là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí dân
sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T;
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 66/2024/DS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa;
Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
5
Căn cứ vào các điều 463, 465, 466, 468, 471 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về lệ phí, án phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim K về việc “Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản” đối với bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T.
Buộc bà Trần Thị Kim H, ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm liên đới hoàn trả
cho bà Lê Thị Kim K số tiền vay 165.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Trần Thị Kim H phải chịu 4.125.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Văn T được miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho bà Lê Thị Kim K số tiền 4.125.000 đồng tiền tạm ứng phí theo
biên lai thu số 0008238 ngày 08-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ
Thừa.
Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Trần Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Khấu trừ
số tiền 300.000 đồng tạm án phí phúc thẩm theo biên lai số 0009052 ngày 12-7-
2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Thủ Thừa để thi hành án phí.
Ông Nguyễn Văn T được miễn tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Thủ Thừa;
- Chi cục THADS huyện Thủ Thừa;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Thu
6
Tải về
Bản án số 422/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 422/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm