Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Con Cuông (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 42/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn giữa anh C và chị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CON CUÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 42 /2025/ST-HNGĐ
Ngày 26/3/2025
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CON CUÔNG - TỈNH NGHỆ AN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lữ Thị Dung
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hào; Bà La Thị Huyền
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Lê - Thư ký Toà án nhân dân huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Bà Trần Thị Hoan - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:10/2025/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/QĐXX-ST, ngày 03 tháng 3 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đoàn Văn C, sinh năm 1983 – có mặt
Trú tại: Thôn M, xã P, huyện P, tỉnh Thừa thiên Huế
- Bị đơn: Chị: Nguyễn Thị T - sinh năm 1983 - vắng mặt.
Trú tại: K Thị trấn T, huyện C, tỉnh Nghệ An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, anh Đoàn Văn C trình bày: Anh Đoàn Văn C và chị
Nguyễn Thị T kết hôn vào ngày 19/01/2021, đăng ký kết hôn tại UBND Thị trấn C
(nay là Thị trấn T) huyện C, tỉnh Nghệ An, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian ngắn
thì bắt đầu xẩy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vã, xúc phạm lẫn
nhau, nguyên nhân do tính cách, quan điểm sống không hòa hợp, việc mâu thuẫn
của vợ chồng đã được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần, nhưng sau mỗi lần hòa
giải tình cảm vẫn không được cải thiện mà ngày càng trầm trọng hơn, vợ chồng
sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc
2
lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn nên anh C làm đơn đề nghị Tòa án giải
quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung là
Đoàn Minh K – sinh ngày 26/01/2021, nếu ly hôn anh C có nguyện vọng trực tiếp
nuôi con chung và không yêu cầu chị T cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng anh C không nợ tổ chức, cá nhân nào và cũng
không ai nợ vợ chồng anh.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm chị Nguyễn Thị T đều
vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập nhiều lần nên Tòa
án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 204; 207; 208 và
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Con Cuông phát biểu
ý kiến theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng; nguyên đơn
chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 53; Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Đoàn Văn C. Cho
anh Đoàn Văn C được ly hôn với chị Nguyễn Thị T và chấm dứt quan hệ hôn nhân
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật; Về con chung: Giao con chung Đoàn
Minh K, sinh ngày 26/01/2021 cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi
con và tài sản chung của vợ chồng anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét; Về án phí anh C phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình, bị đơn hiện cư trú tại K Thị
Trấn T, huyện C, tỉnh Nghệ An nên Tòa án nhân dân huyện Con Cuông thụ lý giải
quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Qua xác minh tình trạng hôn nhân của anh Đoàn Văn C và chị Nguyễn Thị T
tại UBND Thị trấn T, huyện C cho biết, chị Nguyễn Thị T và anh Đoàn Văn C sau
khi kết hôn thì sinh sống tại K Thị trấn T, huyện C, tỉnh Nghệ An, hiện tại anh C
3
và chị T đi làm ăn xa thỉnh thoảng mới về địa phương, còn đi đâu, làm gì thì chính
quyền, địa phương không biết vì chị T không khai báo cắt khẩu tạm trú, tạm vắng.
Tại biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Xuân P – sinh năm 1953, trú tại khối F Thị
trấn T, huyện C, tỉnh Nghệ An là bố đẻ của chị Nguyễn Thị T cho biết, sau khi chị
T kết hôn thì chung sống tại K Thị Trấn T, huyện C, nhưng vợ chồng thường
xuyên bất đồng, cãi vã, xẩy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do kinh tế khó khăn,
vợ chồng không có công việc ổn định và không biết chia sẽ cùng nhau nên mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, hiện tại anh C đưa con về quê sinh sống, còn chị T đi
làm ăn xa, địa chỉ cụ thể thì ông P không biết, ông P cũng đã nhận các văn bản tố
tụng của Tòa án giao cho chị T và cam đoan sẽ giao tận tay hoặc sẽ thông báo cho
chị T biết để chị T thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Như vậy, bị đơn chị Nguyễn Thị T vắng mặt nơi cư trú mà không rõ thời
điểm trở về và cũng không xác định được nơi cư trú mới. Theo quy định tại Điều
40; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự thì được coi là cố tình che
giấu địa chỉ nên Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tụng chung là phù hợp
với hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý kiến; Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
nên Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị T theo quy định
tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị Nguyễn Thị T
không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện nên Tòa án căn
cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa án thu thập được
để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy anh Đoàn Văn C và chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn vào ngày
19/01/2021 tại UBND Thị trấn C (nay là Thị trấn T), huyện C, tỉnh Nghệ An, việc
đăng ký kết hôn là tự nguyện, không vi phạm quy định về điều kiện và thủ tục kết
hôn theo quy định tại Điều 8; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy, quan hệ
hôn nhân giữa anh Đoàn Văn C và chị Nguyễn Thị T là hợp pháp. Sau khi kết hôn,
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân với nhau từ năm 2022 cho đến nay,
không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, như vậy anh Đoàn Văn C và chị Nguyễn
Thị T đã vi phạm tình nghĩa vợ chồng.
Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị T vắng mặt không có ý kiến trình bày nhưng
qua xác minh tại địa phương và gia đình cho biết: Quá trình kết hôn và chung sống
vợ chồng anh C, chị T chỉ chung sống với nhau một thời gian ngắn thì xẩy ra nhiều
4
mâu thuẫn và đã ly thân từ năm 2022 cho đến nay không còn quan tâm chăm sóc
lẫn nhau, hiện tại chị T không có mặt ở địa phương đi đâu chính quyền, địa
phương không biết vì không khai báo cắt khẩu tạm trú, tạm vắng. Xét thấy tình
cảm vợ chồng giữa anh Đoàn Văn C và chị Nguyễn Thị T không còn, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của
anh Đoàn Văn C.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung là
Đoàn Minh K – sinh ngày 26/01/2021. Hiện tại đang sống cùng anh C, nếu ly hôn
anh C có nguyện vọng trực tiếp nuôi con chung và không yều cầu chị T phải cấp
dưỡng tiền nuôi con. Do hiện nay chị T không có mặt ở địa phương, việc giao con
cho chị T nuôi dưỡng là không đảm bảo điều kiện về mọi mặt của con. Xét thấy
nguyện vọng của anh C là chính đáng, cháu Minh K đang còn nhỏ và đang sinh
sống cùng với bố, để đảm bảo quyền lợi của con nên xét giao con chung cho anh C
trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con do anh C không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung: Anh Đoàn Văn C và chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên căn cứ vào khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng
xét xử không xem xét.
Về án phí: Anh Đoàn Văn C phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 207;
Điều 227; Điều 228; Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận
đơn khởi kiện xin ly hôn của anh Đoàn Văn C.
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Văn C được ly hôn với chị Nguyễn Thị T
và chấm dứt quan hệ hôn nhân kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao con chung Đoàn Minh K – sinh ngày 26/01/2021 cho
anh Đoàn Văn C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi tròn 18 tuổi, trưởng thành. Chị
Nguyễn Thị T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở, vì
lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay
đổi cấp dưỡng nuôi con hoặc người trực tiếp nuôi con. Anh C cùng các thành viên
trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản
5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, anh C phải nộp
5
300.000 đồng án phí ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh C đã nộp
300.000 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An theo biên
lai thu tiền số 0000823 ngày 17/01/2025.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh NA; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện Con Cuông; Đã ký
- Chi cục THADS huyện Con Cuông;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- UBND Thị trấn Trà Lân;
- Lưu hồ sơ -VP.
Lữ Thị Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm