Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 41/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 41/2025/HNGĐ-ST
Ngày 27-02-2025.
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lê Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Trịnh Chí Công.
- Thư phiên tòa: Bảo Trân Thư Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Mau xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 310/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 10 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Ty L, sinh năm 1993 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyn Phú Tân, tnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa ch: Ấp T, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 9 năm 2024 cùng các văn bản khác
kèm theo, nguyên đơn chị Trần Thùy L trình bày: Vào năm 2019 chị anh
Nguyễn Văn D kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân n T, huyện Phú
Tân, tỉnh Mau vào ngày 07 tháng 11 năm 2019. Trong quá trình chung sống
giữa chị anh D đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cự cải nên cuộc sống hôn nhân giữa chị anh D không còn hạnh
phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên đã sống ly
thân từ tháng 6 năm 2023 cho đến nay, do đó ch yêu cầu được ly hôn với anh
Nguyễn n D. Về con chung, một người tên Nguyễn Thúy D (giới tính
nữ), sinh ngày 25 tháng 9 năm 2020, hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng nên khi ly
hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung nợ chung chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Bị đơn anh Nguyễn Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố
tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung
cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Trần
Thùy L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Trần Thùy L khởi kiện yêu cầu ly hôn với
anh Nguyễn n D tranh chấp về n nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. B đơn anh Nguyễn Văn D trú tại ấp T, T, huyện Phú
n, tỉnh Mau n vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Phú n theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Trần Thùy L vắng mặt
nhưng đã đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Văn D đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xvụ
án vắng mặt chị L anh D đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân, chị L anh D kết hôn đăng kết hôn tại
quan Nhà nước thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị L anh D hôn nhân
hợp pháp. Chị L yêu cầu ly hôn với anh D chị L cho rằng quá trình chung
sống giữa chị L anh D đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cự cải nên cuộc sống hôn nhân giữa chị L anh D không
còn hạnh phúc, mâu thuẫn giữa chị L và anh D đã trầm trọng đã sống ly thân
từ tháng 6 năm 2023 cho đến nay không hàn gắn, đoàn tụ được. Quá trình
giải quyết vụ án, anh D không ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị L cũng
như không thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng
hôn nhân giữa chị L anh D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị L ly hôn với anh
D là có căn cứ đúng theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, có một người tênNguyễn Thúy D (giới tính nữ), sinh
ngày 25 tháng 9 năm 2020, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.
Anh D không ý kiến phản đối với yêu cầu về con chung của chị L. Xét thấy,
con chung hiện do chị L người trực tiếp nuôi dưỡng, do đó nhằm để ổn định
về điều kiện môi trường sống đảm bảo sphát triển bình thường của con
chưa thành niên, từ đó giao cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng phù hợp. Chị L
không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.
[4] Chị L chưa có yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Anh D
không có ý kiến về những vấn đề trên n không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị L phải chịu theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Thùy L ly hôn với anh
Nguyễn Văn D.
2. Về con chung, chị Trần Thùy L trực tiếp nuôi dưỡng một người con
chung tên Nguyễn Thúy D (giới tính nữ), sinh ngày 25 tháng 9 năm 2020.
Anh Nguyễn Văn D không cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Văn D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm, chị Trần Thùy L phải chịu
300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003941, ngày 16 tháng
10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú n, tỉnh Mau nên
chị Trần Thùy L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- y ban nhân dân T, huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hồng Huệ
Tải về
Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST Bản án số 41/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất