Bản án số 406/2024/DS-PT ngày 12/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 406/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 406/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 406/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 406/2024/DS-PT ngày 12/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 406/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | không c |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẾN TRE Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 406/2024/DS-PT
Ngày: 12/8/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Minh Đạt
Các Thẩm phán: Ông Phạm Văn Ngọt
Ông Nguyễn Thế Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thi – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bn Tre tham gia phiên tòa: Bà
Trần Thị Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phc thẩm công khai vụ án thụ lý số 154/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 6 năm
2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”. Do Bản án dân sự sơ
thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
M, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phc thẩm
số 2243/2024/QĐ-PT ngày 24 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lương Văn C, sinh năm 1969;
Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Lê Hữu T, sinh năm
1984, địa chỉ: Số E ấp B, xã P, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn:
- Anh Trần Thanh T1, sinh năm 1980;
- Chị Đinh Thị T2, sinh năm 1980;
Cùng địa chỉ: Ấp P, xã Đ, huyện M, tỉnh Bến Tre.
(Chị T2 ủy quyền cho anh T1 tham gia tố tụng).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị T3, sinh năm 1951;
Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre.
2
* Người kháng cáo: Ông Lương Văn C là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
* Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn Lương Văn C là anh Lê Hữu T trình bày:
Ông C làm nghề bán thức ăn gia sc theo hình thức mua bán tại nhà nên
không có đăng ký kinh doanh. Vào ngày 14/02/2021, bà T3 có dẫn con gái của
bà là chị T2 đến cửa hàng của ông để giới thiệu và kêu ông bán thức ăn chăn
nuôi heo cho chị T2, trường hợp có gì xảy ra thì bà sẽ đứng ra chịu trách nhiệm.
Do bà T3 là chỗ quen biết, ở kế bên nhà nên ông mới đồng ý bán thức ăn cho chị
T2. Việc mua bán giữa các bên chỉ thỏa thuận miệng không có lập thành văn bản
qua hình thức hợp đồng mua bán.
Thời gian đầu khoảng một đến hai lần lấy thức ăn thì anh T1 và chị T2 sẽ
trả tiền một lần. Tuy nhiên, kể từ ngày 25/7/2021 đến ngày 22/9/2021, anh chị
chỉ đến mua thức ăn mà không trả tiền, ông có nhiều lần yêu cầu và nhắc nhở
nhưng anh T1 và chị T2 chỉ hứa hẹn mà không trả. Ngày 22/9/2021 tại nhà của
ông C các bên có chốt lại tổng số tiền nợ thức ăn anh T1 và chị T2 còn nợ là
341.000.000 đồng. Khi đó ông C có yêu cầu anh T1 và chị T2 phải trả trước cho
ông một số tiền thì ông mới tiếp tục bán thức ăn tiếp cho anh chị, mặc dù anh chị
đã hứa nhưng vẫn không trả cho ông T1 được khoản tiền nào, do đó bắt đầu từ
ngày 22/9/2021 thì ông C đã ngừng việc bán thức ăn cho anh T1 và chị T2.
Ông C có nhiều lần yêu cầu bà T3, anh T1, chị T2 trả cho ông số tiền nợ
thức ăn còn lại nhưng anh chị chỉ hứa mà không thực hiện. Nhận thấy ông T1
chỉ quen biết bà T3, riêng chị T2 và anh T1 thì ông không thân thiết nhưng do bà
T3 giới thiệu và bảo lãnh nên ông mới đồng ý bán thức ăn cho vợ chồng chị T2.
Nay chị T2 và anh T1 không thực hiện việc trả tiền thức ăn thì bà T3 phải có
trách nhiệm trả thay. Do đó, ông C có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Trần
Thanh T1, chị Đinh Thị T2 và bà Nguyễn Thị T3 phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho ông số tiền thức ăn còn nợ là 341.000.000 đồng. Yêu cầu anh T1, chị T2 và
bà T3 phải liên đới trả lãi đối với số tiền chậm trả với mức lãi suất 0,83%/tháng
tính từ ngày 22/9/2021 đến ngày 22/3/2024 với số tiền là 84.909.000 đồng. Tổng
số tiền ông C yêu cầu anh Trần Thanh T1, chị Đinh Thị T2 và bà Nguyễn Thị
T3 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho ông C là 425.909.000 đồng.
* Theo nội dung bản khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa bị đơn anh Trần Thanh T1 trình bày:
3
Anh thống nhất với trình bày của ông C về đối tượng của hợp đồng, thời
gian thỏa thuận thực hiện và chấm dứt hợp đồng. Anh thống nhất hiện nay anh
và chị T2 còn nợ ông C số tiền thức ăn là 341.000.000 đồng, anh đồng ý có
nghĩa vụ liên đới với chị T2 trả cho ông C số tiền nêu trên, nhưng do hoàn cảnh
kinh tế khó khăn nên xin được trả dần, mỗi tháng trả 2.000.000 đồng, đến khi
hết nợ. Riêng về phần lãi suất anh xin không trả lãi.
* Theo nội dung bản khai, biên bản hòa giải và trong quá trình giải quyết
vụ án chị Đinh Thị T2 trình bày:
Chị thống nhất với lời trình bày của anh T1, thừa nhận hiện nay chị và anh
T1 còn nợ của của ông C số tiền nợ thức ăn là 341.000.000 đồng, chị đồng ý
cùng có nghĩa vụ liên đới với anh T1 trả cho ông C số tiền nêu trên nhưng do
hoàn cảnh kinh tế hiện quá khó khăn không có khả năng chi trả trong một lần
nên xin được trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng trả đến khi hết nợ, riêng về
phần lãi suất thì chị xin không trả lãi.
* Theo nội dung bản khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị T3
trình bày:
Bà chỉ là người giới thiệu cho chị T2 đến mua thức ăn chăn nuôi heo của
ông C, hoàn toàn không có việc bà nhận bảo lãnh cho chị T2 như lời ông C đã
trình bày. Việc thỏa thuận mua bán thức ăn giữa ông C với anh T1 và chị T2
không có liên quan đến bà. Do đó, bà không đồng ý yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc nguyên đơn có yêu cầu bà phải có nghĩa vụ liên đới với anh
T1 và chị T2 trả số tiền nợ thức ăn 341.000.000 đồng cho ông C.
Do hòa giải không thành nên Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre đã
đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 15 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện M, tnh Bến Tre đã tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lương Văn C.
Buộc anh Trần Thanh T1 và chị Đinh Thị T2 phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Lương Văn C tổng số tiền thức ăn còn thiếu là 425.909.000 đồng, trong
đó: tiền vốn là 341.000.000 đồng và tiền lãi là 84.909.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn C về việc ông C
có yêu cầu bà Nguyễn Thị T3 liên đới với anh Trần Thanh T1 và chị Đinh Thị
T2 trả cho ông C số tiền nợ thức ăn là 341.000.000 đồng và tiền lãi là
84.909.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền yêu cầu thi hành án và quyền
kháng cáo của các đương sự.
4
Ngày 02/5/2024, nguyên đơn ông Lương Văn C kháng cáo yêu cầu Tòa án
cấp phc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng buộc bà Nguyễn Thị T3 phải có
trách nhiệm liên đới đối với số nợ là 425.909.000 đồng, gồm: tiền vốn là
341.000.000 đồng và tiền lãi là 84.909.000 đồng.
Tại phiên tòa phc thẩm:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ quan điểm kháng
cáo là yêu cầu Toà án cấp phc thẩm sửa án sơ thẩm theo hướng buộc bà
Nguyễn Thị T3 phải có trách nhiệm liên đới đối với số nợ là 425.909.000 đồng,
trong đó: tiền vốn là 341.000.000 đồng và tiền lãi là 84.909.000 đồng.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đồng ý kháng cáo
của nguyên đơn, đề nghị Toà án cấp phc thẩm giữ nguyên bản án dân sự sơ
thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử phc thẩm và đương sự đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo của ông Lương Văn C, giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 15 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông C kháng cáo yêu cầu bà T3 phải có nghĩa vụ liên đới
cùng anh T1, chị T2 trả số tiền nợ thức ăn và tiền lãi cho ông với tổng số tiền là
425.909.000 đồng, gồm tiền thức ăn còn thiếu là 341.000.000 đồng và tiền lãi là
84.909.000 đồng.
[2] Xét thấy, mặc dù bà T3 thừa nhận bà là người giới thiệu anh T1, chị T2
đến mua thức ăn của ông C nhưng người trực tiếp thực hiện việc giao dịch mua
bán thức ăn với ông C là anh T1 và chị T2. Bà T3 không trực tiếp thỏa thuận
mua bán thức ăn với ông C và khi chốt số tiền mua thức ăn còn nợ của ông C thì
chỉ có anh T1, chị T2 ký tên. Bà T3 không làm ăn kinh tế chung, không sống
chung nhà với anh T1, chị T2, đồng thời việc anh T1, chị T2 làm kinh tế từ việc
chăn nuôi heo là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của gia đình
anh chị, không liên quan đến bà T3. Vì vậy Tòa án cấp sơ thẩm không chấp
nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bà T3 có trách
nhiệm liên đới đối với số nợ này là đng quy định pháp luật. Ông C kháng cáo
nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh nên không được chấp nhận.
5
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tại phiên
toà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Lương Văn C
phải chịu án phí dân sự phc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tuyên xử:
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lương Văn C. Giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 15 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Bến Tre, cụ thể:
Căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440 và khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lương Văn
C, cụ thể tuyên:
Buộc anh Trần Thanh T1 và chị Đinh Thị T2 phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Lương Văn C tổng số tiền thức ăn còn thiếu là 425.909.000 (bốn trăm
hai mươi lăm triệu, chín trăm lẻ chín nghìn) đồng, trong đó: tiền vốn là
341.000.000 (ba trăm bốn mươi mốt triệu) đồng và tiền lãi là 84.909.000 (tám
mươi bốn triệu, chín trăm lẻ chín nghìn) đồng.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn C về việc ông C
có yêu cầu bà Nguyễn Thị T3 liên đới với anh Trần Thanh T1 và chị Đinh Thị
T2 trả cho ông C số tiền nợ thức ăn là 341.000.000 đồng và tiền lãi là
84.909.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan Thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thị hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
3. Về án phí:
Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch anh Trần
Thanh T1 và chị Đinh Thị T2 phải liên đới chịu là 21.036.000 (hai mươi mốt
triệu, không trăm ba mươi sáu nghìn) đồng. Hoàn trả cho Lương Văn C số tiền
tạm ứng án phí là 10.235.000 (mười triệu, hai trăm ba mươi lăm nghìn) đồng
6
theo biên lai thu số 0001295 ngày 23/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện M, tỉnh Bến Tre.
Về án phí dân sự phc thẩm: Ông Lương Văn C phải chịu là 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai
thu số 0005412 ngày 09/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh
Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- Phòng KTNV và THA; VP; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 406/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 406/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Bản án số 843/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm