Bản án số 01/2025/HC-ST ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HC-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HC-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HC-ST ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu: | 01/2025/HC-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Nguyễn Ngọc B. QĐ thu hồi đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐK NÔNG
- Thành phần Hi đng xét xử sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Chương.
Các Hi thẩm nhân dân: Ông Bùi Xuân Vấn và bà Lê Thị Hương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thủy - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh Đk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông tham gia phiên to: Bà
Vương Thị Bc - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đk Nông xét xử
sơ thm công khai vụ án hành chính thụ lý số: 91/2024/TLST-HC,
ngày 14-10-
2024 về việc “Khiu kin quyt định hành chính trong lĩnh vực đất đai”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thm số: 35/2024/QĐXXST-HC ngày 31-12-
2024, giữa các đương sự:
Người khởi kin: Ông Nguyễn Ngọc B, sinh năm 1980; địa chỉ: Tổ dân phố
A, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đk Nông (có mặt).
Người bị kin: Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; địa chỉ: Tổ dân
phố B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đk Nông.
Người đại din hợp pháp: Ông Võ Quốc T – Chức vụ: Phó Chủ tịch (có văn
bản đề nghị vng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Trần Thị S, sinh năm 1980; địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn Đ, huyện Đ,
tỉnh Đk Nông (có văn bản đề nghị vng mặt).
- Bà Khương Thị H, sinh năm 1972; địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn Đ, huyện
Đ, tỉnh Đk Nông (có văn bản đề nghị vng mặt).
- Ông Phạm C, sinh năm 1959 và bà Bùi Thị Kim L, sinh năm 1975; cùng
địa chỉ: Thôn C, xã N, huyện Đ, tỉnh Đk Nông (có văn bản đề nghị vng mặt).
Người làm chứng: Ông Hồng Văn T, sinh năm 1978; địa chỉ: Thôn C, xã N,
huyện Đ, tỉnh Đăk Nông (có văn bản đề nghị vng mặt).
NỘI DUNG V N
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐK NÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/HC-ST
Ngày 17-01-2025
“V/v khiu kin quyt định hành
chính trong lĩnh vực đất đai”
2
1. Theo đơn khởi kiện ngày 28-8-2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09-12-
2024, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ngưi khởi kiện ông Nguyễn
Ngọc B trình bày:
Vào ngày 23 tháng 5 năm 2019, ông B nhận chuyển nhượng của bà Khương
Thị H thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30, diện tích 906m², tọa lạc tại: Thôn C, xã
Nâm N, huyện Đ, tỉnh Đk Nông. Đất đã được Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CO 968195, ngày 22 tháng 05 năm 2019 đứng
tên bà Khương Thị H. Ngày 23-5-2019, Chi nhánh Văn phòng Đăng k đất đai
huyện Đ đã xác nhận chỉnh lý sang tên cho ông Nguyễn Ngọc B tại trang số 3 của
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến khoảng tháng 6 năm 2020, ông B chuyển nhượng một phần thửa đất cho
ông Phạm C và bà Bùi Thị Kim L. Hai bên có lập giấy viết tay, không có công
chứng, chứng thực và chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, tuy nhiên ông C và bà
L đã nhận đất, sau đó tiến hành làm nhà kiên cố trên đất và sử dụng cho đến nay.
Ngày 15 tháng 10 năm 2021, Ủy ban nhân dân huyện Đ ban hành Quyết định
số: 1088/QĐ-UBND về việc thu hồi diện tích đất 906m², thuộc thửa đất số 120, tờ
bản đồ số 30 nói trên với lý do: Việc công nhận quyền sử dụng đất cho bà Khương
Thị H là không đúng đối tượng. Mặc dù không đồng ý với quyết định thu hồi đất
nhưng ông B đã giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CO 968195 nói
trên cho Ủy ban nhân dân huyện Đ và cho rằng diện tích nêu trên được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Khương Thị H và bà H đã chuyển nhượng
cho ông là hợp pháp. Sau đó, gia đình ông sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp và đã tạo lập tài sản trên đất như nhà ở, các công trình phục vụ đời sống sinh
hoạt.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, ông B có đơn kiến nghị, yêu cầu Ủy ban nhân dân
huyện Đ thu hồi Quyết định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-2021 và cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông. Ngày 02 tháng 10 năm 2024, Ủy
ban nhân dân huyện Đ có Công văn số: 205/UBND-TNMT trả lời đơn của ông,
trong đó không chấp nhận yêu cầu của ông B. Vì vậy ông Nguyễn Ngọc B khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, hủy Quyết định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-
2021 và Công văn số: 205/UBND-TNMT ngày 02-10-2024 của Ủy ban nhân dân
huyện Đ. Đồng thời, buộc UBND huyện Đ thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên theo quy định của pháp luật.
2. Ngưi đại diện hợp pháp của ngưi bị kiện trình bày:
Ngày 22-5-2019, Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CO 968195 cho bà Khương Thị H, với diện tích 906m² (trong đó:
300m² đất ở và 606m² đất trồng cây lâu năm), thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số
30, vị trí tại: Thôn C, xã N, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông.
Ngày 23-5-2019, bà Khương Thị H đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
cho ông Nguyễn Ngọc B và bà Trần Thị S. Thực hiện Kết luận thanh tra số: 99/KL-
TTr, ngày 04-6-2021 về “Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyn Đ, trọng tâm
là thị trấn Đ, xã N, xã T” và Kết luận Thanh tra số: 131/KL- TTr ngày 28-6-2021
3
của Thanh tra tỉnh Đăk Nông, UBND huyện Đ đã ban hành Quyết định số:
1088/QĐ-UBND, ngày 15-10-2021 về việc “Thu hồi din tích 906m² đất, thuc
thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30 do được công nhận quyền sử dụng đất không đúng
đối tượng cho bà Khương Thị H”. Như vậy, việc Ủy ban nhân dân huyện Đ ban
hành Quyết định số: 1088/QĐ- UBND, ngày 15-10-2021 là đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
3. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Trần Thị S (vợ của ông Nguyễn Ngọc B) trình bày: Bà thống nhất
với lời khai và yêu cầu của ông B.
B Khương Thị H trình bày: Ngày 23-5-2019, bà chuyển nhượng diện tích
đất 906m², thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30 cho ông Nguyễn Ngọc B, bà đã
nhận tiền đầy đủ và bàn giao đất, việc chuyển nhượng đã được Chi nhánh Văn
phòng đăng k đất đai huyện Đ xác nhận vào trang thứ 3 của giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CO 968165, mang tên ông Nguyễn Ngọc B. Diện tích đất trên
có nguồn gốc do bà nhận chuyển nhượng từ năm 2007, canh tác, sử dụng ổn định,
không có tranh chấp với ai. Tại Quyết định thu hồi đất số: 1088/QĐ-UBND ngày
15-10-2021 của UBND huyện Đ cho rằng thu hồi diện tích đất nêu trên do được
công nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng cho bà Khương Thị H là gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền sử dụng đất của gia đình bà, vì thực tế thửa đất
trên đã được chuyển nhượng cho ông Nguyễn Ngọc B và được cơ quan Nhà nước
thực hiện việc sang tên cho ông B đúng quy định. Hiện tại bà không liên quan gì
đến thửa đất. Bà cho rằng diện tích 906m², thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30
đã được UBND huyện Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CO 968195
vào ngày 22-5-2019 cho bà, sau đó bà đã chuyển nhượng cho ông B là hợp pháp và
đúng theo quy định của pháp luật. Nay ông B khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy
Quyết định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-2021 và Công văn số 205/UBND-
TNMT ngày 02-10-2024 của UBND huyện Đ, đồng thời buộc UBND huyện Đ
thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên
thì bà đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.3. Ông Phạm C và bà Bùi Thị Kim L trình bày: Hiện ông bà là người đang
trực tiếp quản lý, sử dụng diện tích 906m
2
thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30,
tại thôn C, xã N, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông; đất đã được Ủy ban nhân dân huyện Đ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CO 968195 ngày 22-5-2019 cho bà
Khương Thị H và được Chi nhánh Văn phòng Đăng k đất đai huyện Đ chỉnh lý
sang tên cho ông Nguyễn Ngọc B ngày 23-5-2019. Đất này có nguồn gốc từ trước
như thế nào thì ông bà không biết, ông bà nhận chuyển nhượng của ông B từ thời
điểm ngày 12-6-2020. Tại thời điểm chuyển nhượng, ông B đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông B đang thế chấp để vay vốn Ngân hàng
nên hai bên đã lập giấy chuyển nhượng viết tay và đến nay chưa thực hiện việc
sang tên. Ông bà đã giao đủ tiền cho ông B và ông B đã bàn giao toàn bộ thửa đất
cho ông bà từ thời điểm năm 2020. Tại thời điểm giao đất, trên đất không có tài sản
gì (đất trống). Sau khi nhận đất, ông bà đã tiến hành làm 01 căn nhà cấp 4 mái thái,
diện tích nhà và sân là khoảng 450m
2
, nhà xây kiên cố, có khung st lợp tôn bao

4
quanh sân. Thời điểm căn nhà hoàn thiện cũng trong năm 2020 và ông bà sử dụng
từ đó cho đến nay không bị ai tranh chấp. Đến cuối năm 2023 thì ông bà mới biết
việc Ủy ban nhân dân huyện Đ thu hồi thửa đất này. Đối với các yêu cầu khởi kiện
của ông B thì ông bà đồng ý và không có ý kiến gì. Trong vụ án này ông bà không
có yêu cầu độc lập mà tham gia tố tụng với bên khởi kiện theo quy định tại Điều 58
Luật Tố tụng hành chính, ông bà mong muốn cơ quan có thm quyền hủy quyết
định thu hồi đất và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông bà đối với diện tích đất nêu trên.
4. Ngưi làm chứng – Ông Hng Văn T trình bày: Năm 1999, vợ chồng ông
khai hoang thửa đất có chiều ngang mặt đường Quốc lộ là 24m, chiều dài 50m,
thuộc thôn C, xã N, huyện Đ. Sau khi khai hoang, ông bà làm nhà tạm bằng gỗ và
trồng tiêu trên toàn bộ diện tích đất này. Ông bà bt đầu sử dụng và sinh sống trên
đất từ năm 1999 đến năm 2007 thì chuyển nhượng cho bà Khương Thị H. Trong
khoảng thời gian ông bà sử dụng đất không bị ai tranh chấp và không bị chính
quyền địa phương xử lý về việc sử dụng đất. Năm 2007, ông bà chuyển nhượng đất
cho bà H, ông bà đã nhận đủ tiền và giao đất cho bà H kể từ thời điểm chuyển
nhượng. Kể từ đó ông bà không liên quan đến thửa đất, ông bà không có tranh chấp
và yêu cầu gì trong vụ án này.
5. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông phát biểu quan điểm:
Thm phán, Thư k, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng các quy định của Luật Tố tụng hành chính. Căn cứ khoản 1 Điều 30;
khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116; điểm b khoản 2 Điều 193 của Luật Tố
tụng hành chính; áp dụng điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; điểm c
khoản 2 Điều 139, Điều 152 Luật Đất đai năm 2024; điểm c khoản 2 Điều 22;
khoản 5, 6 Điều 87 Nghị định số: 43/2014/NĐ- CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; khoản 26 Điều 1 Nghị định
số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18-12-2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Điều 32 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; đề nghị
Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc B. Hủy Quyết định số:
1088/QĐ-UBND ngày 15-10-2021 và Công văn số: 205/UBND-TNMT ngày
02/10/2024 của UBND huyện Đ. Yêu cầu UBND huyện Đ thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định pháp luật.
NHN ĐNH CỦA TÒA N
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, ý kiến
của Kiểm sát viên và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thời hiệu khởi kiện: Ông Nguyễn Ngọc B khởi kiện là trong thời
hiệu khởi kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật Tố tụng hành chính.

5
[1.2]. Về thm quyền giải quyết: Vụ án thuộc thm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân tỉnh Đăk Nông theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật Tố tụng
hành chính.
[2]. Xét yêu cầu khởi kin của ông Nguyễn Ngọc B:
[2.1]. Về thẩm quyền ban hành Quyt định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-
2021 của Ủy ban nhân dân huyn Đ:
Quyết định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-2021: Ngoài việc thu hồi diện
tích 906m², thuộc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30 thì tại Điều 2 của quyết định còn
yêu cầu ông Nguyễn Ngọc B giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CO
968195 cho cơ quan chức năng để lập thủ tục thu hồi (thực tế ông B đã giao nộp
cho Ủy ban nhân dân huyện Đ).
Tại thời điểm Ủy ban nhân dân huyện Đ ban hành Quyết định số: 1088/QĐ-
UBND, diện tích đất bị thu hồi đã được bà Khương Thị H chuyển nhượng thành
công cho ông Nguyễn Ngọc B (Chi nhánh Văn phòng Đăng k đất đai huyện Đ đã
xác nhận chỉnh lý sang tên cho ông B tại trang số 3 của giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào ngày 23-5-2019).
Như vậy, Ủy ban nhân dân huyện Đ ban hành Quyết định số: 1088/QĐ-
UBND ngày 15-10-2021 là không đúng thm quyền, vi phạm quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, các khoản 5, 6 Điều 87 Nghị định
số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai (khoản 5 đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 26 Điều 1
Nghị định số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18-12-2020 của Chính phủ), cụ thể:
Điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
….
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử
dụng đất, không đúng din tích đất, không đủ điều kin được cấp, không đúng mục
đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai, trừ trưng hợp ngưi được cấp Giấy chứng nhận đó
đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật đất đai”.
Các khoản 5 và 6 Điều 87 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (khoản 5 đã được
sửa đổi bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18-12-
2020 của Chính phủ) quy định:
“5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nu người được
cấp Giấy chứng nhận đã thực hin thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa k,
tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
đã được giải quyt theo quy định của pháp luật.

6
6. Vic thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuc trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hin khi có bản án hoặc
quyt định của Tòa án nhân dân đã được thi hành”.
[2.2]. Đối với ni dung thu hồi din tích 906m², thuc thửa đất số 120, tờ bản
đồ số 30 với lý do: Vic công nhận quyền sử dụng đất cho bà Khương Thị H là
không đúng đối tượng, Hi đng xét xử xét thấy:
[2.2.1]. Kết luận Thanh tra số: 99/KL-TTr, ngày 04/6/2021 của Thanh tra tỉnh
Đk Nông xác định thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30 có nguồn gốc do Nhà nước
quản l (đất công) và hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Khương
Thị H không xác nhận thời điểm tạo lập tài sản; không có biên bản lấy ý kiến khu
dân cư, không có Phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất
nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà H là không đúng đối
tượng, không đúng quy hoạch, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích
sử dụng đất, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8, điểm a khoản 1 Điều 99 Luật
Đất đai năm 2013; khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 21 Nghị định số: 43/2014/NĐ-
CP của Chính phủ và điểm đ khoản 2 Điều 12 Thông tư số: 24/2014/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[2.2.2]. Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đã cung cấp cho Tòa án
“Giấy bán đất” viết tay lập ngày 13-11-2007, có chữ k của bên bán (ông Hồng
Văn T, bà Nguyễn Thị T), bên mua (bà Khương Thị H) và có người làm chứng.
Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã N làm việc
trực tiếp với ông Hồng Văn T, qua làm việc ông T xác nhận nội dung chuyển
nhượng giữa vợ chồng ông và bà H là đúng.
[2.2.3]. Như vậy, nội dung tại Kết luận Thanh tra số: 99/KL-TTr, ngày
04/6/2021 của Thanh tra tỉnh Đk Nông là có cơ sở; tuy nhiên diện tích đất nêu trên
đã được điều chỉnh bỏ ra khỏi quy hoạch 3 loại rừng, phù hợp với bản đồ quy
hoạch sử dụng đất là đất ở nông thôn và đất nông nghiệp; quá trình lập hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Khương Thị H, Ủy ban nhân dân xã N
và Ủy ban nhân dân huyện Đ không yêu cầu người sử dụng đất cung cấp giấy tờ về
nguồn gốc đất là vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số: 43/2014/NĐ-
CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ nhưng quá trình giải quyết vụ án, các đương sự
đã cung cấp giấy tờ về nguồn gốc đất, phù hợp với xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã N là đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng năm 2007.
[2.2.4]. Ngoài ra, tại biên bản xác minh ngày 25-12-2024 của Tòa án nhân dân
tỉnh Đk Nông thể hiện trên đất hiện có 01 căn nhà cấp 4 mái Thái, lợp tôn do ông
Phạm C và bà Bùi Thị Kim L xây dựng kiên cố và sử dụng từ năm 2019 đến nay
nhưng Quyết định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-2021 của ban nhân dân huyện
Đ không xử lý tài sản trên đất là ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông
C và bà L.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc B.

7
[3]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc B được chấp nhận
nên Ủy ban nhân dân huyện Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính sơ thm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, điểm b
khoản 2 Điều 193, các điều 206 và 348 của Luật Tố tụng hành chính;
Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; điểm c khoản 2
Điều 139, Điều 152 Luật Đất đai năm 2024; điểm c khoản 2 Điều 22, các khoản 5,
6 Điều 87 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; khoản 26
Điều 1 Nghị định số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ và khoản 2
Điều 32 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc B.
Hủy Quyết định số: 1088/QĐ-UBND ngày 15-10-2021 của Ủy ban nhân dân
huyện Đ “V/v thu hồi din tích 906m² đất, thuc thửa đất số 120, tờ bản đồ số 30
do được công nhận QSD đất không đúng đối tượng cho bà Khương Thị H (Kt luận
số: 99/KL-TTr, ngày 04-6-2021 của Thanh tra tỉnh Đăk Nông)”.
Hủy Công văn số: 205/UBND-TNMT ngày 02-10-2024 của Ủy ban nhân dân
huyện Đ “V/v trả lời đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông
Nguyễn Ngọc B, thường trú tại tổ dân phố A, thị trấn Đ, huyn Đ, tỉnh Đăk Nông”.
2. Buộc Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Đăk Nông thực hiện nhiệm vụ, công
vụ theo đúng quy định pháp luật.
3. Về án phí sơ thẩm:
3.1. Ủy ban nhân dân huyện Đ, tỉnh Đăk Nông phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) án phí hành chính sơ thm.
3.2. Trả lại cho ông Nguyễn Ngọc B 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí ông B đã nộp theo biên lai số 0002250 ngày 11-10-2024 tại Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Đăk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày
bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyt định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
8
án hoặc bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Đăk Nông;
- Cục THADS tỉnh Đăk Nông;
- Các đương sự;
- Lưu: THCTP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Hồng Chương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm