Bản án số 387/2025/HC-PT ngày 10/06/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 387/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 387/2025/HC-PT ngày 10/06/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 387/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 387/2025/HC-PT
Ngày: 10/6/2025
Khiếu kin quyết định hành chính
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Bùi Xuân Trng;
Bà Vũ Thị Thu Hà;
Bà Hoàng Th Bích Hi.
Thư ký phiên tòa: Ông Phan Nht Phong - Thư ký viên.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Ông Bùi Minh Nghĩa, Kiểm sát viên cao cp.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
230/2025/TLPT-HC ngày 19 tháng 3 năm 2025 v việc Khiếu kin quyết đnh
hành chínhdo kháng cáo của người khi kiện người quyn lợi, nghĩa
v liên quan đi vi Bản án hành chính thm s 44/2024/HC-ST ngày 19
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 5750/2025/QĐ-PT ngày 26 tháng
5 năm 2025, giữa các đương sự:
* Người khi kin: Ông Trnh Hoàng N sinh năm 1971; Địa ch: p P, xã
L, huyn V, tnh Bc Liêu; Vng mt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp của người khi kin: Luật Trn
Ngc T Công ty L1 và cng s thuc Đoàn luật sư thành phố H; Có mt.
* Người b kin: y ban nhân dân Ch tch UBND thành ph H, tnh
Qung Ninh;
Người đại din hp pháp của người b kin: Ông Ngọc L Phó ch
tịch; Có đơn xin xét xử vng mt.
* Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. UBND phường Đ, thành ph H, tnh Qung Ninh;
Người đại din hp pháp: Ông Nguyn Duy H Phó ch tịch; Có đơn xin
xét x vng mt.
2
2. Ông Phạm Văn N1 sinh năm 1968 Bùi Th H1 sinh năm 1973;
Cùng địa ch: Thôn Đ, phưng M, th xã Q, tnh Qung Ninh; ông N1 vng mt,
H1 có mt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca ông N1 H1: Luật
Nguyễn Đức A Công ty L1 cng s thuc Đoàn luật sư thành ph H;
mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, người khởi kiện
ông Trnh Hoàng N trình bày:
Do có nhu cầu thuê đất để và làm tri sn xut cua ging, ngày
17/7/2018, tôi Bùi Th H1, ông Phm Duy K (con trai H1), Phm
Th Vân O (con gái H1) đã hợp đồng thuê đất. Theo đó, tôi đồng ý thuê
diện tích đt 677,9m² thuc thửa đất s 15, t bản đồ s 150, đa ch ti Khu Q,
Đ, thành phố H, tnh Qung Ninh ca Bùi Th H1. Hợp đồng thuê thi
hạn 05 (Năm) năm tính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 01/01/2024. Trong quá
trình thuê đất, tôi đã xây dng nhiều công trình đ phc v cho vic sn
xut cua giống như nhà, bể cha, nn gch, cổng, tường rào,...
Ngày 08/10/2021, UBND thành ph H ban hành Quyết định s 8975 v
vic thu hồi 8.192,1đất ca 03 h gia đình, nhân ti phường Đ để thc
hin công tác bồi thường, GPMB d án: Qu đất hoán đổi (Hoán tr đất thu hi
ca L đoàn A1) ti v trí tiếp giáp Tiểu đoàn 471, 472 L đoàn 147 tại phường
Đ, thành phố H, trong đó có hộ ông, Phm Văn N1 Bùi Th H1.
Cùng ngày, UBND thành ph H ban hành Quyết định s 8978/QĐ-UBND
v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho ông Phạm Văn N1, Bùi
Th H1. Tuy nhiên, theo phương án bồi thường, h tr thì toàn b phn kiến trúc
do tôi xây dng trên thửa đất 15, 16, 17, 20/150/ĐC không đưc bồi thường, h
tr theo quy định ca pháp lut.
Không đồng ý với phương án bồi thường, h tr nêu trên, tôi gửi đơn
khiếu ni ln th nhất đến UBND thành ph H vi ni dung: Khiếu ni vic
UBND thành ph H không thc hin bồi thường, h tr đối vi toàn b tài sn
của tôi đã đầu làm trại sn xut cua ging trên phn diện tích đt thuê ca
Bùi Th H1 khi đã giải phóng mt bng thc hin d án Qu đất hoán đổi ti v
trí tiếp giáp Tiểu đoàn 471, 472 Lữ đoàn 147 tại phường Đ, thành phố H.
Ngày 04/8/2022, Ch tch UBND thành ph H ban hành Quyết đnh s
2797/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni lần đầu đối vi ông Trnh Hoàng
N. UBND thành ph H căn cứ đim c khoản 1, điểm d khoản 2 Điu 25 Quyết
định s 3000/2017/QĐ-UBND ca UBND tnh Q Văn bản s 316/UBND-
QLĐĐ ngày 14/01/2022 của UBND tnh Q, cho rằng: Các công trình trên đt
ca ông Trnh Hoàng N đưc xây dựng sau ngày 01/7/2014, đồng thi các công
trình xây dựng trên đất , s dng vào mục đích kinh doanh, sản xut cua ging,
3
không phi phc v đ . Do đó, yêu cầu bồi thường, h tr đối vi toàn b
phn tài sn của ông đã đầu tư làm trại sn xut cua ging trên phn diện tích đất
thuê ca bà Bùi Th H1 là không có cơ sở.
T căn c trên, Ch tch UBND thành ph H không chp nhn toàn b
ni dung khiếu ni ca tôi và gi nguyên Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày
08/10/2021 v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho h ông,
Phạm Văn N1 - Bùi Th H1.
Ngày 08/8/2022, tôi tiếp tc gửi đơn khiếu ni ln th hai đến Ch tch
UBND tnh Q.
Ngày 16/12/2022, Ch tch UBND thành ph H ban hành Quyết định s
4663/QĐ-UBND v vic thu hi, hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày
26/5/2022 ca UBND thành ph “v vic th lý gii quyết khiếu nại” Quyết
định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H v
vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, đa ch thường trú: p P, xã L,
huyn V, tnh Bc Liêu.
Ch tch UBND thành ph H cho rng: Ông Trnh Hoàng N là người thuê
đất để s dng, không phải người đứng tên trong phương án bồi thường,
GPMB. Người đứng tên trong phương án bồi thường, GPMB ông, Phm
Văn N1 Bùi Th H1 ông N1, H1 không y quyn cho ông Trnh Hoàng
N khiếu ni Quyết định s 8978/QĐ-UBND v vic pduyệt phương án bi
thưng, h tr cho h ông, bà Phạm Văn N1 Bùi Th H1. Do vy, vic UBND
thành ph H ban hành Quyết định gii quyết khiếu ni (lần đầu) đối vi ông
Trnh Hoàng N là không đúng đối tượng.
Ngày 23/6/2023, Ch tch UBND thành ph H ban hành Quyết đnh s
1631/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N tti p
P, L, huyn V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc T, trú ti s I,
ngõ F, phường T, quận Đ, thành phố Hà Ni (lần đầu). Quyết định: “Giữ nguyên
Quyết định s 4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 ca Ch tch UBND thành ph
H v vic thu hi, hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca
UBND thành ph “v vic th lý gii quyết khiếu nại” và Quyết định s
2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H v vic gii
quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, địa ch thường trú: p P, xã L, huyn
V, tnh Bc Liêu; địa ch tm trú: T D, khu Q, phường Đ, thành phố H (ln
đầu)”.
Tôi cho rng: Quyết đnh s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch
tch UBND thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N;
Quyết định s 4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 ca Ch tch UBND thành ph
H được ban hành trái quy định ca pháp lut, xâm phm quyn li ích hp
pháp ca tôi, c th:
4
Th nht: Ni dung gii quyết khiếu ni ti Quyết định s 2797/QĐ-
UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H không sở,
xâm phm quyn và li ích hp pháp ca tôi.
Ông Phạm Văn N1 Bùi Th H1 những người s dụng đất hp pháp
đối vi diện tích đt 838,1m² tại địa ch khu Q, Đ, thành ph H, tnh Qung
Ninh. Do nhu cu s dụng đất, tôi đã thuê din tích 677,9m² (nm trong din
tích đất 838,1m²) để s dng, hp đồng thuê đất được lp hợp pháp, đầy đủ
ch ca bên cho thuê và phù hp với quy định pháp lut dân s. Tính t thi
đim bắt đầu thuê đất đến thời điểm b nhà nước thu hồi đt thì các bên (bên
thuê và bên cho thuê) không xy ra bt c tranh chp gì.
Đồng thi, trong quá trình s dụng đất, tôi đã tiến hành xây dng các
công trình phù hp vi ni dung ti Hợp đồng thuê đất, được s đồng ý ca
ngưi cho thuê vic xây dng không b quan nhà c thm quyn x
pht vi phạm. Điều này được th hin ti Bn chng nhận nhà, đất được lp
ngày 26/8/2021 ca UBND phường Đ. Do đó, cần xác định tôi là người thuê đt
hp pháp ch s hu hợp pháp đối vi các tài sản được đầu tư, xây dng
trên đất.
Luật Đất đai năm 2013 quy đnh v vic bồi thường, h tr đối vi nhà,
công trình xây dựng trên đất như sau:
Điều 88 quy đnh v nguyên tc bồi thường thit hi v tài sn, ngng sn
xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: 1. Khi Nhà nưc thu hồi đất mà ch
s hu tài sn hp pháp gn lin với đất b thit hi v tài sản thì được bi
thường”.
Điều 89 quy đnh v bồi thường thit hi v nhà, công trình xây dng trên
đất khi Nhà nước thu hồi đất: “2. Đối vi nhà, công trình xây dng khác gn lin
với đất không thuộc trường hợp quy định ti khoản 1 Điều này, khi nhà nước thu
hồi đất mà b tháo d toàn b hoc mt phn phn còn lại không đủ tiêu
chun k thuật theo quy đnh ca pháp luật thì được bồi thường thit hi thoe
quy định ca Chính ph”.
Trong quá trình thu hồi đất, quan nhà nước đã tiến hành tháo d toàn
b các công trình trên đất do tôi xây dng. Các kiến trúc, công trình trên thuc
trường hp nhà, công trình xây dng khác gn lin với đất, đây những công
trình, tài sn do tôi xây dng hp pháp, do vậy, căn cứ khoản 2 Điều 89 Lut
Đất đai năm 2013, Nhà c cn tiến hành bồi thường thit hại theo quy định
ca pháp lut.
Tuy nhiên, ti Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca UBND
thành ph H v vic gii quyết khiếu ni lần đầu, UBND thành ph H căn cứ
quy định tại điểm c khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 25 Quyết định s
3000/2017/QĐ-UBND quy đnh v vic h tr khác đối vi nhà, công tnh xây
dng không hợp pháp đối vi tôi là không phù hợp. Đồng thi UBND thành ph
5
H căn cứ vào Văn bản s 316/UBND-QLĐĐ2 về vic gii quyết vướng mc ca
UBND thành ph H trong công tác GPMB cho rng các công trình do tôi xây
dng nhm mục đích phục v vic kinh doanh, sn xut cua ging (không phi
mục đích đ ) do vậy không đ điu kin bồi thường không đúng quy đnh
ca pháp lut, xâm phm quyn và li ích hp pháp ca tôi.
Th hai: Ni dung Quyết định s 4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022
Quyết đnh s 1631/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 ca UBND thành ph H là
không có cơ sở.
Như đã phân tích trên, tôi ch s hu hợp pháp đối vi các công trình
xây dng, tài sản trên đất. Trong quá trình nhà nước thu hồi đất, gii phóng mt
bằng, cơ quan nhà nước đu kim kê các tài sn của tôi và đều có chca tôi
ti các Biên bn thống xác đnh khối lượng. Do vậy, quan nhà nước cn
xác định tôi người quyn li liên quan khi thu hồi đất, bồi thường, h tr
đối vi diện tích đất của gia đình ông bà Phạm Văn N1 Bùi Th H1.
Khoản 1 Điu 22 Lut Khiếu nại năm 2011 quy định như sau: 1. Khiếu
ni việc công dân, quan, t chc hoc cán b, công chc theo th tc do
Luật này quy định, đề ngh cơ quan, tổ chc, nhân có thm quyn xem xét li
quyết định hành chính, hành vi hành chính của quan hành chính nhà c,
của người thm quyền trong quan hành chính nhà nước hoc quyết định
k lut cán b, công chức khi căn cứ cho rng quyết định hoặc hành vi đó
trái pháp lut, xâm phm quyn, li ích hp pháp ca mình”.
Nhn thấy phương án bồi thường ti Quyết đnh s 8978/QĐ-UBND ngày
08/10/2021 ca UBND thành ph H xâm phm quyn, li ích hp pháp ca tôi,
tôi đã làm đơn khiếu nại đến Ch tch UBND thành ph H. Do vy, vic tôi
khiếu ni nhm bo v quyn, li ích hp pháp của tôi, độc lp không
liên quan đến quyn, li ích ca ông, bà Phạm Văn N1 Bùi Th H1 không
cn y quyn t ông, Phạm Văn N1 Bùi Th H1 để thc hin vic khiếu ni.
Vic UBND thành ph H cho rng tôi ch người thuê đất để s dng,
không phải người đứng tên trong phương án bồi thường, GPMB; đồng thi
ông N1H1 không y quyn cho tôi khiếu ni Quyết định s 8978/QĐ-UBND
để xác định tôi không quyn khiếu nại không sở, xâm phm quyn
li hp pháp ca tôi.
Như vậy, c Quyết đnh s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca UBND
thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, Quyết định s
4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 ca UBND thành ph H, Quyết định s
1631/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 ca UBND thành ph H đều cha các ni
dung không đúng quy đnh ca pháp lut, xâm phm quyn li ích hp pháp
của tôi. Đồng thi Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND
thành ph H v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho ông, Phm
6
Văn N1 Bùi Th H1 Quyết định hành chính liên quan cũng ni dung
không đúng quy định ca pháp lut.
Do đó, tôi yêu cầu Tòa án gii quyết:
1. Hy toàn b các quyết định:
- Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND
thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N;
- Quyết đnh s 4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 ca Ch tch UBND
thành ph H v vic thu hi, hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày
26/5/2022 ca UBND thành ph “v vic th lý gii quyết khiếu nại” Quyết
định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H v
vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, đa ch thường trú: p P, xã L,
huyn V, tnh Bc Liêu; địa ch tm trú: T D, khu Q, phường Đ, thành ph H
(lần đầu);
- Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành ph
H v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho ông, Phạm Văn N1 -
Bùi Th H1;
- Quyết định s 1631/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 ca Ch tch UBND
thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N trú ti p P, xã
L, huyn V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc T, trú ti s I, ngõ F,
phưng T, quận Đ, thành phố Hà Ni) (lần đầu);
- Các Quyết định hành chính liên quan gồm: Công văn số
11329/UBND v h tr công trình xây dựng sau ngày 01/7/2014 đ phc v
công tác bồi thường GPMB Qu đất hoán đổi (Hoán tr qu đất đã thu hồi ca
L đoàn A1) ti v trí tiếp giáp Tiểu đoàn 471, 472/ Lữ đoàn 147 tại phường Đ,
thành ph H ngày 22/11/2021 ca UBND thành ph H; Phương án bồi thường,
h tr tái định (hoán trả qu đất đã thu hồi ca L đoàn 170) tại v trí tiếp
giáp Tiểu đoàn 471, 472/Lữ đoàn 147 tại phường Đ, thành phố H.
2. Buc UBND thành ph H bồi thường, h tr đối vi toàn b các công
trình xây dng, tài sản trên đất thuc s hu ca tôi Trnh Hoàng N theo đúng
quy định ca pháp lut.
Người b kin Ch tch UBND thành ph H đồng thời người đại din
hp pháp ca UBND thành ph H trình bày:
V ngun gc, din biến quá trình s dng thửa đất:
H ông, bà Phm Th N2 Bùi Th H1 qun lý, s dng tha 27/1/GPMB
ti t D, khu Q, phường Đ vi din tích 838,1m² b thu hi hết, trong đó:
+ DT thửa 16/150/BĐĐC (đất hoang mang tên UBND xã): 18,7m²;
+ DT thửa 20/150/BĐĐC (đất chuyên dùng mang tên UBND xã):
334,5m²;
7
+ DT tha 17/150/BĐĐC (đất giao thông mang tên UBND xã): 107m²;
+ DT thửa 15/150/BĐĐC (mang tên Phạm Văn N1): 377,9m².
Theo bn chng nhận nhà, đất ngày 26/8/2021 ca UBND phường Đ, c
th:
* Ngun gc:
- Đối vi phn din tích thuc tha 15 t bản đồ địa chính s 150: Đất
đưc UBND thành ph H cp Giy chng nhn quyn s dng đất s AC
539311 ngày 16/8/2005 mang tên Phạm Văn N1 Bùi Th H1 (trong đó đất
300,0m², đất trồng cây lâu năm 77,9m²). Đến năm 2018, H1 cho ông Trnh
Hoàng N thuê để làm nơi sản xut cua ging.
- Đối vi phn din tích thuc tha 16 t bản đồ địa chính s 150: Đất
hoang do gia đình tự s dng sau ngày 01/7/2004.
- Đối vi phn din ch thuc tha 17, 20 t bản đồ địa chính s 150:
Đất giao thông, đất chuyên dùng do UBND phường qun lý.
* Quá trình s dng: T trước năm 2003 đến năm 2018 do ông, bà Phm
Văn N1 Bùi Th H1 qun lý, s dụng để làm vườn. T năm 2018 đến nay
cho ông Trnh Hoàng N thuê để và làm tri sn xut cua ging.
* Thời điểm xây dng công trình: Công trình nhà G xây dựng trước
01/7/2004; Các công trình còn li xây dựng sau ngày 01/7/2014 trưc thi
đim công b công khai thông báo thu hồi đất thc hin d án. Các công trình
khi xây dng không b lp biên bn x vi phm hành chính không giy
phép xây dng (Nhà G do h Bùi Th H1 xây dng, các công trình còn li do
ông Trnh Hoàng N xây dng).
* Cây hoa màu: Trồng trước thời điểm có thông báo thu hồi đất thc hin
d án và để phc v đời sng.
V phương án bồi thường, h tr tái định cư: Tại Quyết định s
8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021, UBND thành ph H phê duyệt phương án
bồi thường, h tr tái định đối vi h ông, Phạm Văn N1 - Bùi Th H1
như sau:
a) Phần đất:
- Bồi thường đất thu hồi vĩnh viễn thuc thửa 15/150/ĐC: 300m² x
4.320.000đ/m² x 100%.
- Bi thường đt trồng cây lâu năm thu hồi vĩnh vin thuc tha
15/150/ĐC: 77,9m² x 77.000đ x 100%.
- Din tích thửa 16 + 17 + 20/150/ĐC đất hoang, đất giao thông, đt
chuyên dùng do UBND phường qun lý: Không bồi thường, không h tr.
b) Kiến trúc:
8
- Kiến trúc xây dựng trên đất thuc thửa đt s 15/150/ĐC xây dng
trước ngày 01/7/2004 (do H1 xây dng): Bồi thường 100% theo Điều 21 quy
định kèm theo Quyết định s 3000/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh
Q;
- Kiến trúc xây dng trên thửa 15+16+17+20/150/ĐC xây dng sau ngày
01/7/2014 (do ông N xây dng): Không bồi thường, không h tr theo Điều 25
Quyết định s 3000/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh Q.
c) Cây hoa màu: Không có.
d) Chính sách h tr: Không có.
e) Tái định cư: Không đủ điu kin b trí tái định cư.
Sau khi nhận phương án bồi thường, h tr tái định cư, ông Trnh
Hoàng N đơn khiếu ni Ch tch UBND Thành ph đã ban hành Quyết
định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 v vic gii quyết khiếu ni ca ông
Trnh Hoàng N (lần đầu), trong đó: Không chp nhn ni dung khiếu ni ca
ông Trnh Hoàng N, địa ch thường trú ti p P, L, huyn V, tnh Bc Liêu
a ch tm trú ti t D, khu Q, phường Đ, thành ph H) v vic: Yêu cu bi
thường, h tr đối vi toàn b phn tài sn của ông đã đầu tư làm trại sn xut
cua ging trên phn diện tích đất thuê ca h Bùi Th H1 khi gii phóng mt
bng thc hin d án Qu đất hoán đi (hoán tr qu đất đã thu hi ca L
đoàn 170) tại v trí tiếp giáp Tiểu đoàn 471, 472/Lữ đoàn 147 ti phường Đ,
thành ph H.
Ông Trnh Hoàng N tiếp tục có đơn khiếu ni lần hai đến Ch tch UBND
tnh Q. Sau khi xem xét, ngày 30/9/2022 UBND tnh Q Văn bản s
5185/UBND-TCD1 ch đạo Ch tch UBND thành ph H. Ngày 16/12/2022
Ch tch UBND thành ph H đã ban hành Quyết định s 4663/QĐ-UBND “Về
vic thu hi, hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND
thành ph H v vic th gii quyết khiếu ni Quyết đnh s 2797/QĐ-
UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H v vic gii quyết
khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, địa ch thưng tti p P, L, huyn V,
tnh Bc Liêu a ch tm trú ti t E, khu Q, phường Đ, thành ph H) (Ln
đầu)”. Ngày 23/6/2023 Ch tch UBND Thành ph đã ban hành Quyết định s
1631/QĐ-UBND “Về vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, địa ch
thưng trú ti p P, L, huyn V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc
T trú ti s I, ngõ F, phường T, quận Đ, thành phố Hà Ni) (Lần đầu)”.
V ni dung khi kin ca ông Trnh Hoàng N:
Đối vi ni dung yêu cu hy Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày
08/10/2021 ca UBND thành ph H v vic phê duyệt phương án bồi thường, h
tr cho ông, bà Phạm Văn N1 Bùi Th H1.
9
Căn cứ Bn chng nhn ngun gốc nhà, đất được UBND phường Đ xác
nhn ngày 26/8/2021, c th:
Đối vi phn din tích thuc tha 15 t bản đồ địa chính s 150: Đất
đưc UBND thành ph H cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AC
539311 ngày 16/8/2005 mang tên Phạm Văn N1 Bùi Th H1 (trong đó đất
300,0m², đất trồng cây lâu năm 77,9m²). Đến năm 2018, H1 cho ông Trnh
Hoàng N thuê để làm nơi sản xut cua ging.
Đối vi phn din tích thuc tha 16 t bản đồ địa chính s 150: Đất
hoang do gia đình tự s dng sau ngày 01/7/2004.
Đối vi phn din tích thuc tha 17, 20 t bản đồ địa chính s 150: Đất
giao thông, đất chuyên dùng do UBND phường qun lý.
Căn cứ Điều 21 quy định kèm theo Quyết định 3000/QĐ-UBND ngày
02/8/2017 ca UBND tnh Q quy định bồi thường nhà, công trình xây dng trên
đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ đim c khoản 1 điểm d, khoản 2, Điều 25 Quy đnh kèm theo
Quyết định 3000/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 ca UBND tnh Q quy định H tr
khác đối vi nhà, công trình xây dng không hp pháp, c th: ...
"1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất đủ điu kin bồi thường v đất
nhưng không đúng mục đích sử dụng đất....
c) Xây dng t 1/7/2014 v sau thì không được h tr.
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điu kin bồi thường
v đất...
d) Xây dng t 1/7/2014 tr v sau thì không được h tr".
Ngoài ra, để gii quyết vướng mắc cho các trưng hp công trình xây
dựng sau ngày 01/7/2014, trong đó trường hp ca ông Trnh Hoàng N, ngày
22/11/2021 UBND thành ph H đã có Văn bản s 11329/UBND báo cáo UBND
tnh Q cho phép h tr đối vi các công trình xây dng sau ngày 01/7/2014,
ngày 14/01/2022, UBND tnh Q ban hành Văn bản s 316/UBND-QLĐĐ2 về
vic gii quyết vướng mc ca UBND thành ph H trong công tác GPMB d án:
Qu đất hoán đi (hoán tr qu đất thu hi Lữu đoàn 170) tại v trí tiếp giáp
Tiu đoàn 471, 472/ Lữ đoàn 147 tại phường Đ, thành phố H, trong đó ni
dung ch đạo: “Cho phép UBND thành ph H h tr 70% giá tr đối vi công
trình nhà , công trình phc v để trên đất đ điu kin bồi thường đất
nhưng xây dựng sau ngày 01/7/2014 đến trước thi điểm công b công khai quy
hoạch để thc hin Qu đất hoán đổi (hoàn tr qu đất đã thu hi ca L đoàn
A1) ti v trí tiếp giáp vi Tiểu đoàn 471, 472/L đoàn 147 phường Đ, thành
ph H ti thời điểm xây dng 02 h dân không xin cp phép xây dng không
b lp biên bn vi phm hành chính”.
10
Ngày 21/01/2022, Trung tâm Phát trin qu đất thành ph H đã phối hp
vi UBND phường Đ t chc bui làm vic vi ông Trnh Hoàng N để xác định
mục đích xây dựng các công trình trên đt , c th: “Các công trình gồm bán
mái, khu v sinh, nhà A, nhà B, nhà 3 các công trình ph tr khác trên tha
27/1/GPMB (t mc 11-97, 99-114 theo bng tính khối lượng ngày 09/4/2021)
do ông Trnh Hoàng N xây dựng sau khi thuê đất ca ông, bà N1 H1 nhm
mục đích phc v vic kinh doanh, sn xut cua ging (không phi phc v đ
)”. Ông N đã ký xác nhận ti biên bn làm vic v ni dung trên.
Như vậy, theo kết qu xác minh ca UBND phường Đ th hin các
công trình nêu trên xây dựng sau ngày 01/7/2014 trên đất không đủ điu kin bi
thưng v đất (thửa 16 + 17 + 20/150/ĐC) do đó không đưc bồi thường, h tr
các công trình xây dng sau ngày 01/7/2014 trên đt (thửa 15/150/ĐC)
nhưng không phc v để nên UBND thành ph H không sở gii quyết
vic h tr công trình kiến trúc ca ông N theo quy định theo Văn bn s
316/UBND-QLĐĐ2 của UBND tnh Q.
T những các căn cứ nêu trên, UBND thành ph H đã ban hành Quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho ch s dụng đất ông,
Phạm Văn N1 Bùi Th H1 đúng đối tượng, vic ông Trnh Hoàng N khi
kin “Yêu cầu hy Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND
thành ph H v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho ông, bà Phm
Văn N1 Bùi Th H1 là không có cơ sở xem xét, gii quyết.
Đối vi ni dung hy Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca
UBND thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N.
Thc hin theo ch đạo ca UBND tnh Q tại Văn bn s 5185/UBND-
TCD1 ngày 30/9/2022, ngày 16/12/2022 Ch tch UBND thành ph H đã ban
hành Quyết định s 4663/QĐ-UBND “Về vic thu hi, hy b Thông báo s
291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND thành ph H v vic th gii
quyết khiếu ni; Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch
UBND thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, địa ch
thưng trú ti p P, xã L, huyn V, tnh Bc Liêu a ch tm trú ti t E, khu Q,
phường Đ, thành phố H) (Lần đầu)”.
T những các căn cứ nêu trên, vic ông Trnh Hoàng N khi kin “Yêu
cu hy Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca UBND thành ph H
v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, địa ch thường trú ti p P,
L, huyn V, tnh Bc Liêu a ch tm trú ti t D, khu Q, phường Đ, thành
ph H) (ln đầu)” là không có cơ sở xem xét, gii quyết.
Đối vi ni dung yêu cu hy Quyết định s 4663/QĐ-UBND ngày
16/12/2022 ca UBND thành ph H v vic thu hi hy b Thông báo s
191/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND thành ph H v vic th lý gii quyết
khiếu ni và Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch
11
UBND thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N địa ch
thường trú ti p P, L, huyn V, tnh Bc Liêu a ch tm trú: t D, khu Q,
phường Đ, thành phố H) (lần đầu).
Sau khi ông Trnh Hoàng N đơn khiếu ni ln 2, ngày 30/8/2022 Ch
tch UBND tnh Q ban hành Quyết định s 2501/QĐ-UBND “V vic giao
nhim v xác minh ni dung khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N trú ti p P, xã L,
huyn V, tnh Bc Liêu, trong đó nội dung: Giao S T1 xác minh làm ni
dung khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N khiếu ni Quyết định s 2797/QĐ-
UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H.
Ngày 19/9/2022, S Tài nguyên Môi trường tnh T1 Văn bản s
5212/TNMT-TTr “V/v gii quyết ni dung khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N,
trú ti p P, xã L, huyn V, tnh Bc Liêu”, trong đó có nội dung:
“Ông Trnh Hoàng N, trú ti p P, L, huyn V, tnh Bc Liêu (tm trú
ti t D, khu Q, phường Đ, thành ph H) người thuê đất ca Bùi Th H1
(theo Hợp đồng thuê đất ngày 17/7/2018).
Đối tượng đưc UBND thành ph H lập phương án bồi thường, h tr
tái định cư Quỹ đất hoán đổi (hoán tr qu đất đã thu hồi ca L Đoàn 170) tại
v trí tiếp giáp Tiểu đoàn 471, 472/Lữ đoàn 147 tại phường Đ, thành ph H
đưc phê duyt ti Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ông
Phạm Văn N1, Bùi Th H1.
Ông, Phạm Văn N1, Bùi Th H1 không y quyn cho ông Trnh Hoàng
N khiếu ni Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành
ph H.
Do vy, vic Ch tch UBND thành ph H ban hành quyết định gii quyết
khiếu ni lần đầu đối vi ông Trnh Hoàng N ti Quyết định s 2797/QĐ-
UBND ngày 04/8/2022 là không đúng đối tượng”.
Đồng ý vi ni dung kiến ngh ca S T1 tại Văn bản s 5212/TNMT-
TTr ngày 19/9/2022 trên, Ch tch y ban nhân dân tnh Q đã Văn bản s
5185/UBND-TD1 ngày 30/9/2022 “V/v gii quyết đề ngh ca ông Trnh Hoàng
N, tnh Bạc Liêu” yêu cu Ch tch y ban nhân dân thành ph H xác định li
ch th khiếu nại (người khiếu nại), trên s đó xem lại vic ban hành Quyết
định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 v vic gii quyết khiếu ni ca ông
Trnh Hoàng N, ông Trnh Hoàng N ch người thuê đất để s dng, không
phải người đứng tên trong phương án bồi thường, h trợ. Người đứng tên
trong phương án bồi thường, h tr ông, Phạm Văn N1 - Bùi Th H1
ông N1, H1 không y quyn cho ông Trnh Hoàng N khiếu ni Quyết định s
8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành ph H v vic phê duyt
phương án bồi thường, h tr.
Thc hiện Văn bn s 5185/UBND-TD1 ngày 30/9/2022 ca UBND tnh
Q trên s Văn bản s 5212/TNMT-TTr ngày 19/9/2022 ca S T1, ngày
12
16/12/2022 Ch tch UBND Thành ph H đã ban hành Quyết đnh s 4663/QĐ-
UBND v việc “Thu hồi hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày
26/5/2022 ca UBND thành ph V/v thụ lý gii quyết khiếu nại” và Quyết định
s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND Thành ph H “V vic
gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, địa ch thường trú: p P, xã L,
huyn V, tnh Bc Liu a ch tm trú: t D, khu Q, phường Đ, thành phố H)
(lần đầu)”, với do: Thc hiện Văn bn s 5185/UBND-TD1 ngày 30/9/2022
ca UBND Tỉnh Văn bản s 5212/TNMT-TTr ngày 19/9/2022 ca S T1, đã
xác định: “Ông Trnh Hoàng N ch người thuê đất để s dng, không phi là
người đứng tên trong phương án bồi thường, GPMB. Người đứng tên trong
phương án bồi thường, GPMB ông, bà: Phạm Văn N1 - Bùi Th H1 ông
N1, H1 không y quyn cho ông Trnh Hoàng N khiếu ni Quyết định s
8978/QĐ- UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành ph H v vic phê duyt
phương án bồi thưng, h tr. Do vy, vic UBND thành ph ban hành quyết
định gii quyết khiếu ni (lần đầu) đối vi ông Trnh Hoàng N không đúng
đối tượng”.
Do ông N không phi ch s dụng đất nên không đủ điu kiện được lp
phương án bồi thường, h trợ, mà phương án bồi thường, h tr đưc lp cho h
chính ch là ông, Phạm Văn N1 - Bùi Th H1. Mt khác ông N1, H1 cũng
không y quyn cho ông N, nên theo quy đnh ti Khoản 4 Điều 11, Lut Khiếu
nại năm 2011 ông N là người đại din không hp pháp thc hin khiếu ni thuc
mt trong những trường hợp không được th lý gii quyết khiếu ni.
vy, ni dung ông N khiếu ni Quyết định s 4663/QĐ-UBND ngày
16/12/2022 ca Ch tch UBND Thành ph H v vic “Thu hồi hy b
Thông báo s 291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND thành ph “V/v th
gii quyết khiếu nại” Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca
Ch tch UBND Thành ph H “V vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh
Hoàng N, địa ch thưng trú: p P, L, huyn V, tnh Bc Liu a ch tm
trú: t D, khu Q, phường Đ, thành phố H) (lần đầu)” là không có cơ sở xem xét,
gii quyết.
Đối vi ni dung hy Quyết định s 1631/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 ca
Ch tch UBND thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng
N, trú ti p P, xã L, huyn V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc T, trú
ti s I, ngõ F, phường T, quận Đ, thành phố Hà Ni) (lần đầu).
Căn cứ các ni dung xác minh trên, ngày 23/6/2023 UBND thành ph H
ban hành Quyết định s 1631/QĐ-UBND “về vic gii quyết khiếu ni ca ông
Trnh Hoàng N, trú ti p P, L, huyn V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông
Trn Ngc T, trú ti s I, ngõ F, phường T, quận Đ, thành ph Ni) (ln
đầu)”, trong đó nội dung: “Giữ nguyên Quyết định s 4663/QĐ-UBND ngày
16/12/2022 ca Ch tch UBND Thành ph H v việc “Thu hồi và hy b
Thông báo s 291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND thành ph “V/v thụ
13
gii quyết khiếu nại” Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca
Ch tch UBND Thành ph H “V vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh
Hoàng N, đa ch thường trú: p P, xã L, huyn V, tnh Bc Liêu a ch tm trú:
t D, khu Q, phường Đ, thành phố H) (lần đầu)”.
Không chp nhn ni dung khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N trú ti p P,
xã L, huyn V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc T trú ti S I, ngõ F,
phưng T, quận Đ, thành phố Hà Ni) v vic: Khiếu ni Quyết định s
4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 ca Ch tch UBND Thành ph H v vic
“Thu hồi hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND
thành ph “V/v th gii quyết khiếu nại” Quyết định s 2797/QĐ-UBND
ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND Thành ph H “V vic gii quyết khiếu ni
ca ông Trnh Hoàng N, địa ch thường trú: p P, L, huyn V, tnh Bc Liêu
a ch tm trú: t D, khu Q, phường Đ, thành phố H) (lần đầu)”. Lý do thu hi
hy b các văn bn trên ông Trnh Hoàng N ch người thuê đất để s
dng theo hợp đồng thuê đất chưa đưc công chng, chng thực chưa thc
hin th tục đăng ký biến động đất đai theo quy định; không phải người đứng
tên trong phương án bồi thường, h trợ. Người đứng tên trong phương án bi
thưng, h tr ông, Phạm Văn N1 - Bùi Th H1 ông N1, H1 không
y quyn cho ông Trnh Hoàng N khiếu ni Quyết định s 8978/QĐ-UBND
ngày 08/10/2021 ca UBND thành ph H v vic phê duyệt phương án bồi
thưng, h tr. Do vy, vic UBND thành ph ban hành quyết định gii quyết
khiếu ni (lần đầu) đối vi ông Trnh Hoàng N là không đúng đối tượng.
T những các căn cứ nêu trên, vic ông Trnh Hoàng N yêu cu hy
Quyết đnh s 1631/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 ca Ch tch UBND thành ph
H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, trú ti p P, L, huyn
V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc T, trú ti s I, ngõ F, phường T,
quận Đ, thành phố Ni) (lần đầu) là không s xem xét, gii quyết. Đề
ngh Toà án bác đơn khi kin ca ông Trnh Hoàng N.
Ủy ban nhân dân phường Đ quan điểm v ngun gc, quá trình s
dụng đất tương tự quan điểm ca UBND thành ph H.
Ông Phạm Văn N1 và bà Bùi Th H1 đã được thông báo th lý, Thông báo
phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c đi thoi
nhưng đều vng mt; Ông Phạm Văn N1 Bùi Th H1 đã được triu tập đ
ly lời khai nhưng không có mặt.
Ti Bản án hành chính thẩm s 44/2024/HC-ST ngày 19 tháng 8
năm 2024 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh đã quyết định:
Căn cứ đim h khoản 1 Điều 143; khoản 2 Điều 165; điểm a khoản 2 Điều
193 Lut T tng hành chính; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy đnh v mc mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
14
1. Đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu khi kin ca ông Trnh Hoàng N
v ni dung hủy Công văn s 11329/UBND v h tr công trình xây dng sau
ngày 01/7/2014 đ phc v công tác bồi thường GPMB Qu đất hoán đổi (Hoán
tr qu đất đã thu hi ca L đoàn A1) ti v trí tiếp giáp Tiểu đoàn 471, 472/
L đoàn 147 ti phường Đ, thành ph H ngày 22/11/2021 ca UBND thành ph
H;
2. X: Bác yêu cu khi kin ca ông Trnh Hoàng N v các ni dung:
- Hy các Quyết định s 2797/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch
UBND thành ph H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N; Quyết
định s 4663/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 ca Ch tch UBND thành ph H v
vic thu hi, hy b Thông báo s 291/TB-UBND ngày 26/5/2022 ca UBND
thành ph “v vic th gii quyết khiếu nại” Quyết định s 2797/QĐ-
UBND ngày 04/8/2022 ca Ch tch UBND thành ph H v vic gii quyết
khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N, đa ch thường trú: p P, xã L, huyn V, tnh
Bc Liêu; địa ch tm trú: T D, khu Q, phường Đ, thành phố H (lần đầu); Quyết
định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành ph H v vic phê
duyệt phương án bồi thường, h tr cho ông, Phạm Văn N1 - Bùi Th H1;
Quyết đnh s 1631/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 ca Ch tch UBND thành ph
H v vic gii quyết khiếu ni ca ông Trnh Hoàng N trú ti p P, xã L, huyn
V, tnh Bc Liêu (y quyn cho ông Trn Ngc T, trú ti s I, ngõ F, phường T,
quận Đ, thành phố Hà Ni) (lần đầu).
- Buc UBND thành ph H bồi thường, h tr đối vi toàn b các công
trình xây dng, tài sản trên đất thuc s hu ca tôi Trnh Hoàng N theo đúng
quy định ca pháp lut.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n quyết đnh v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x thẩm ngày 27/8/2024 người khi kin ông Trnh Hoàng
N và người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Văn N1, bà Bùi Th H1
cùng có đơn kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Người khi kin ông Trnh Hoàng N và người
quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N1 đều đã được triu tp hp
l đến ln th hai nhưng vắng mt không có lý do.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Bùi Th H1 Người bo v
quyn, li ích hp pháp ca H1 thng nhất trình bày như sau: Gia đình
ngưi quyền và nghĩa v liên quan đến v án, gia đình bị thu hi toàn
b thửa đất s 27 t bản đồ s 01 ti phường Đ, thành phố H, tnh Qung Ninh.
Trong quá trình gii quyết v án gia đình bà đã gửi đơn yêu cầu độc lập đến Tòa
án nhân dân tnh Quảng Ninh nhưng không nhận được bt c thông báo nào t
Tòa án nhân dân tnh Qung Ninh, không nhận được thông báo m phiên hp,
kim tra vic giao np tiếp cn công khai chng c đi thoi, ch đến ngày
15
gn xét x gia đình nmới biết ông Trnh Hoàng N khi kin. vy đ
ngh Hội đồng xét x chp nhận đơn yêu cầu độc lp ngày 15/8/2024 ca gia
đình bà. Hủy toàn b Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca
UBND thành ph H v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho gia
đình yêu cu y ban nhân dân thành ph H, tnh Qung Ninh cấp đt tái
định cư, tương đương với thửa đất gia đình đã b thu hi theo đúng quy
định ca pháp lut.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni sau khi phân tích tài
liu có trong h có ý kiến th hiện: Tòa án sơ thẩm bác các yêu cu khi kin
ca người khi kin là đúng quy định.
Ti phiên tòa phúc thẩm, người khi kin ông Trnh Hoàng N người
quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N1 đã được triu tp hp l
đến ln th hai nhưng đều vng mt không có lý do.
Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm áp dụng điểm d khoản 1 Điu 229,
khoản 1 Điều 241 Lut T tụng hành chính, đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi
kháng cáo của người khi kin ông Trnh Hoàng N người quyn lợi nghĩa
v liên quan ông Phạm Văn N1, đng thi không chp nhn kháng cáo ca
ngưi quyn lợi nghĩa v liên quan Bùi Th H1, gi nguyên bn án hành
chính sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1]. Về tố tụng
[1.1]. Bản án sơ thẩm xác định v đối tượng khi kin, thi hiu khi
kin, v quyết định hành chính liên quan, v cách những người tham gia t
tng trong v án đúng quy định pháp lut. Vic chng minh, thu thp chng c
đã được thc hiện đầy đủ và đúng theo quy đnh tại chương VI Lut T tng
hành chính.
[1.2]. Đơn kháng cáo của ngưi khi kiện và người quyn lợi nghĩa vụ
liên quan được gửi đến Tòa án nhân dân tnh Quảng Ninh đảm bảo đúng thời
hn, hình thc, ni dung phù hp với quy định tại các Điều 204, 205, 206 Luật
Tố tụng hành chính do đó được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.3]. Tại phiên tòa phúc thẩm, ngưi khi kin ông Trnh Hoàng N và
ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N1 đã được Tòa án
triu tp hp l đến ln th hai nhưng đu vng mt không do bt kh
kháng hoc tr ngại khách quan thì được coi như từ b quyn kháng cáo. Hi
đồng xét x căn cứ đim d khoản 1 Điều 229 Luật Tố tụng hành chính, đình chỉ
16
xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của ôngTrnh Hoàng N ông Phạm Văn
N1.
[1.4]. Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố H Ủy ban
nhân dân thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố H vắng mặt nhưng đều đã có đơn xin xét
xử vắng mặt. Hội đồng xét x căn cứ Điều 225 Luật Tố tụng hành chính, tiến
hành xét xử vụ án theo quy định chung.
[2]. Xét kháng cáo ca người quyn lợi nghĩa v liên quan Bùi Th
H1, Hội đồng xét x thấy như sau:
[2.1]. Ông Phạm n N1 Bùi Th H1 đơn yêu cầu đc lập đ
ngh hy Quyết định s 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành
ph H v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr cho ông, bà do không cp
đất tái định cho gia đình ông, bà. Hiện nay gia đình ông không còn nơi
nào khác. Ông, cho rng ông không nhận được các văn bản t tng ca
Tòa án.
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án thì ông Phạm Văn N1
Bùi Thị H1 đã được thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại nhưng đều vắng mặt; ông Phạm
Văn N1 và bà Bùi Thị H1 đã được Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh triệu tập đ
lấy lời khai nhưng không mặt, các tài liu chng c th hin H1 đã nhận
đầy đủ các văn bn t tng ca v án nhưng ông, bà không đến Tòa án làm vic,
trình bày quan điểm ca mình v ni dung v án cũng như không nộp tm ng
án phí v yêu cầu đc lp của mình. Do đó Tòa án thm không xem xét gii
quyết yêu cầu độc lp của ông, bà là có căn cứ.
Nội dung ông kháng cáo chưa được Tòa án thẩm gii quyết trong
v án nên ông kháng cáo bản án thẩm không phù hp nên cp phúc
thm không xem xét gii quyết.
[2.2]. V ni dung ông N1, H1 đề ngh hy Quyết định s 8978/QĐ-
UBND ngày 08/10/2021 ca UBND thành ph H v vic phê duyệt phương án
bồi thường, h tr cho ông, bà, không h tr suất tái định do ông, không
còn nơi ở nào khác, Hội đồng xét x thy:
Tại phiên tòa thẩm, đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Văn N1
Bùi Thị H1 đề nghị hủy Quyết định số 8978/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 của
UBND thành phố H, yêu cầu UBND thành phố H cấp đất tái định cư cho ông
N1 H1. Tòa án cấp thẩm cho rng yêu cu này ca ông N1 H1 mi
phát sinh sau khi Tòa án đã có quyết định đưa vụ án ra xét x, yêu cu hoàn toàn
độc lp riêng bit vi yêu cu khi kin ca ông Trnh Hoàng N UBND
thành ph H chưa được thông báo v vic b ông N1 bà H1 yêu cu hy Quyết
định s 8978/QĐ-UBND đề ngh được tái định cư. Do đó Hội đồng xét x
cấp sơ thẩm không chp nhn xem xét trong v án này là phù hp.
17
[3]. Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự pc thẩm cũng
như tại phiên tòa phúc thẩm m nay, bà Bùi Thị H1 không đưa ra được quan
điểm chứng minh nội dung kháng cáo của mình căn cứ. Do đó Hội đồng
xét xử đồng tình với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Nội, không chấp nhận kháng cáo của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Bùi Thị H1 và giữ nguyên bản án hành chính sơ thẩm.
[4]. Về án phí: Kháng cáo không được chp nhn nên bà Bùi Th H1 phi
chu án phí hành chính phúc thm; Do đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi kháng
cáo ca ông Trnh Hoàng N ông Phạm Văn N1 nên cn sung công qu nhà
c s tin tm ng án phí ca ông Trnh Hoàng N ông Phạm Văn N1 theo
quy định.
T nhận định trên,
Căn cứ căn c đim d khoản 1 Điều 229, khoản 1 Điều 241 Lut T tng
hành chính; khon 1, khoản 8 Điều 34 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 quy đnh v mc thu, min gim, thu np, qun s dng án
phí, l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đình chỉ xét xphúc thẩm đối với kháng o của ông Trịnh Hoàng N
và ông Phạm Văn N1.
2. Bác kháng cáo của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là Bùi Thị
H1. Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 44/2024/HC-ST ngày 19 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
3. Về án phí:
- Bùi Thị H1 phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hành
chính phúc thẩm, đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số
0005883 ngày 16/9/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ninh.
- Sung công quy Nhà nước số tiền tạm ứng án phí các ông Trịnh Hoàng N
ông Phạm Văn N1 đã nộp tại các Biên lai thu số 0005884 0005882 cùng
ngày 16/9/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ninh.
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án hành chính phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND tnh Qung Ninh;
- VKSND tnh Qung Ninh;
- Cc THADS tnh Qung Ninh;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
18
Bùi Xuân Trng
CÁC THẨM PHÁN
Vũ Thị Thu Hà Hoàng Thị Bích Hải
Tải về
Bản án số 387/2025/HC-PT Bản án số 387/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 387/2025/HC-PT Bản án số 387/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất