Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 05/06/2024 của TAND huyện Tri Tôn , tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 05/06/2024 của TAND huyện Tri Tôn , tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tri Tôn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 38/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 38/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05/6/2024
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình
ly hôn, nuôi con chung ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Minh Huyền
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Văn Tài;
2. Ông Chau Khon Sốc.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Việt, thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tri Tôn, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Ông Chau Pho Ly – Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 51/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 28 tháng 02 năm 2024 về việc “ Tranh chấp hôn nhân và gia đình
ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
16/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 06 tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 18/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 22/5/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Néang Chanh T, sinh năm 1994; Địa chỉ: Tổ 4, ấp
Tô Trung, xã Núi Tô, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang (có đơn xin vắng mặt);
2. Bị đơn: Anh Chau K, sinh năm 1991; địa chỉ: Tổ 2, ấp Phước Lộc, xã Ô
Lâm, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang (vắng mặt);
4. Người phiên dịch: Ông Chau Pho Ly – Chức vụ: Giáo viên Trường
trung cấp nghề Dân Tộc nội trú tỉnh An Giang (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải
được tại Tòa án chị Néang Chanh T trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2013 chị và anh K quen biết nhau do tự tìm hiểu
nhau và có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn số 36/GKH, quyển số 01/2014
2
ngày 24/4/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Núi Tô, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Sau khi kết hôn thì vợ chồng sống bên nhà vợ tại địa chỉ tổ 6, ấp Tô Trung, xã
Núi Tô, huyện Tri Tôn. Thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc, khoảng được mấy
tháng thì vợ chồng đi Sài Gòn làm nên bắt đầu mâu thuẫn từ năm 2014, nguyên
nhân do chồng thường ghen tuông, nên vợ chồng thường xuyên cự cải, cuộc
sống chung không hạnh phúc, đến khi chị T trở về quê sanh cháu Tria đến
khoảng tháng 9/2014 vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay tình cảm
không còn chị yêu cầu được ly hôn anh K.
Về con chung: Có một con chung tên cháu Néang Chanh Tria, sinh ngày
18/4/2014. Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Tria, không yêu cầu anh K
cấp dưỡng con chung theo quy định pháp luật.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã tiến hành đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự cho bị đơn anh Chau K. Tuy nhiên, anh K vẫn không
tham gia tố tụng. Vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải giữa các đương sự
được.
Tại phiên tòa chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh K vắng mặt lần thứ
hai không có lý do.
Hội đồng xét xử công bố kết quả xác minh về tình trạng hôn nhân, nơi cư
trú của anh K.
Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng, quan điểm
giải quyết vụ án:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý giải quyết án Thẩm phán đã
thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 35, Điều 68, Điều 97, Điều 227, Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội thẩm nhân dân đã thực hiện đúng quy định
về xét xử phiên tòa sơ thẩm.
Về chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, bị đơn đã được tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần hai, cả hai đều
thuộc trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228 và bị đơn không thực hiện được theo Điều 72 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ
đã được Hội đồng xét xử xem xét, nhận thấy theo yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Néang Chanh T khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Chau K
có địa chỉ tại tổ 2, ấp Phước Lộc, xã Ô Lâm, huyện Tri Tôn tỉnh An Giang nên
thuộc tranh chấp ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
3
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh K. Nhưng tại phiên
tòa, anh K vắng mặt, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Xét chị T có đơn xin xét
xử vắng mặt phù hợp với pháp luật còn anh K đây là lần vắng mặt thứ hai nên
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Về hôn nhân: Vào năm 2013 chị và anh K quen biết nhau do tự tìm hiểu
nhau và có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn số 36/GKH, quyển số 01/2014
ngày 24/4/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Núi Tô, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
nên đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
Theo lời khai của chị T cho rằng vợ chồng mâu thuẫn do chồng thường
ghen tuông, nên vợ chồng thường xuyên cự cải, cuộc sống chung không hạnh
phúc nên từ khoảng tháng 9/20214 thì vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến
nay, nay tình cảm không còn nên chị T yêu cầu được ly hôn.
Qua kết quả xác minh tại địa phương ấp Phước Lộc xã Ô Lâm và ấp Tô
Trung xã Núi Tô đều cho biết: Anh K có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 2, ấp
Phước Lộc, xã Ô Lâm, huyện Tri Tôn. Hiện tại anh K đi làm ăn ở xa, thỉnh
thoảng anh K có về nhưng về nhà bên cha ruột sống tại ấp Phước Lộc, xã Ô
Lâm, huyện Tri Tôn từ năm 2015. Về mâu thuẫn vợ chồng thì địa phương biết
không biết do không nghe trình báo địa phương, chỉ biết vợ chồng không còn
sống chung tại nhà vợ nữa từ năm 2015 đến nay.
Xét thấy, lời khai của chị T, các biên bản xác minh phù hợp với nhau về
việc vợ chồng có ly thân là sự thật nên việc trình bày của chị T cho rằng mâu
thuẫn là từ sau khi chị sanh con, nguyên nhân do chồng thường ghen tuông, nên
vợ chồng thường xuyên cự cải, cuộc sống chung không hạnh phúc, nên đến
khoảng tháng 9/2014 vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nhận thấy,
thời gian ly thân quá lâu để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng cả hai vẫn không
thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng đến nay thì chị T và anh K vẫn còn ly thân
đều đó chứng tỏ hai bên không có tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân không
còn hạnh phúc.
Cho nên, tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh, chị đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đủ căn cứ
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị T và anh K có một con chung tên cháu Néang
Chanh Tria, sinh ngày 18/4/2014. Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Tria,
không yêu cầu anh K cấp dưỡng con chung theo quy định pháp luật.
Nhận thấy, hiện tại cháu Tria đang do chị T nuôi dạy và chị T có đi làm
nên có thu nhập đảm bảo cho việc nuôi dạy, chăm sóc cháu được ổn định. Đồng
4
thời tại bản tự khai cùng ngày 15/3/2024 thì cháu Tria có nguyện vọng được tiếp
tục ở với mẹ. Từ đó để đảm bảo cho môi trường sống của cháu được ổn định thì
giao hai cháu Tria cho chị T tiếp tục nuôi dạy là phù hợp. Anh K không phải cấp
dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 81
của Luật Hôn nhân và gia đình, xét chấp nhận.
Căn cứ Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình thì sau khi ly hôn cha mẹ vẫn
có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định
pháp luật mà không ai được quyền cản trở.
Trên cơ sở lợi ích của con, khi có yêu cầu của đương sự hoặc cá nhân, tổ
chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị T khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân
theo mức án phí không giá ngạch.
Anh K không phải chịu án phí hôn nhân.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 9, Điều 56, Điều 58, khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân
và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Chấp nhận toàn bộ cầu khởi kiện của Chị Néang Chanh T.
Về hôn nhân: Chị Néang Chanh T được ly hôn với anh Chau K
Giấy chứng nhận kết hôn số 36/GKH, quyển số 01/2014 ngày 24/4/2014
thì tại Ủy ban nhân dân xã Núi Tô, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang không còn giá
trị pháp lý.
Về con chung: Chị Néang Chanh T được tiếp tục nuôi dạy cháu chung tên
Néang Chanh Tria, sinh ngày 18/4/2014. Anh Chau K không phải cấp dưỡng
nuôi con do chị T không yêu cầu phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật
Hôn nhân và gia đình, xét chấp nhận.
Sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con theo quy định pháp luật mà không ai được quyền cản trở.
Trên cơ sở lợi ích của con, khi có yêu cầu của đương sự hoặc cá nhân, tổ
chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5
Về án phí: Chị Néang Chanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) tiền án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0012271 ngày 20/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tri
Tôn.
Anh Chau K không phải chịu án phí hôn nhân.
Thời hạn của chị T và anh K do vắng mặt nên có quyền kháng cáo là 15
ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS.ND huyện Tri Tôn;
- THA.DS huyện Tri Tôn;
- TAND Tỉnh An Giang;
- Lưu Văn phòng;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đỗ Minh Huyền
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm