Bản án số 38/2020/HNGĐ-ST ngày 24/06/2020 của TAND tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 38/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 38/2020/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2020/HNGĐ-ST ngày 24/06/2020 của TAND tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hậu Giang |
Số hiệu: | 38/2020/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/06/2020 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu ly hôn |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 38/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 24 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2020/QĐXX-ST, ngày 05 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà S, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Ấp L, xã V, huyện P, tỉnh Hậu Giang. (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông W, sinh năm 1986.
Địa chỉ: 98, lộ Quảng Hưng, khóm 014, phường Chấn Hưng, thị trấn Tây Loa, huyện Vân Lâm, Đài Loan. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà S trình bày: Bà và ông W kết hôn vào ngày 08 tháng 02 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Hậu Giang. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng về sau nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm cuộc sống, tính tình không phù hợp. Nay bà Son yêu cầu được ly hôn với ông W.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà S khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông W trình bày: Thống nhất với phần trình bày của bà S. Ông đồng ý với yêu cầu ly hôn của bà S.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và đương sự đã chấp hành đúng các quy định pháp luật tố tụng dân sự; và đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà S với ông W. Riêng về con chung, tài sản chung và nợ chung, do đương sự khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được xem xét tại phiên tòa và kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn bà S, địa chỉ thường trú tại Ấp L, xã V, huyện P, tỉnh Hậu Giang, có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông W là người có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) và đang cư trú tại Đài Loan nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, ông W có văn bản yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông W.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà S và ông W kết hôn vào ngày 08 tháng 02 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Hậu Giang nên quan hệ hôn nhân giữa bà S và ông W là hợp pháp và được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận, hôn nhân không hạnh phúc và đã đồng ý thuận tình ly hôn. Xét thấy, sự thuận tình ly hôn của các đương sự là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử công nhận.
[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà S và ông W đều khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 470, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Áp dụng: Điều 55, khoản 1 Điều 122 và Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà S với ông W.
2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí bà S đã nộp theo biên lai thu số 0021922 ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hậu Giang thành án phí.
3. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!