Bản án số 372/2024/HNGĐST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Ba Vì, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 372/2024/HNGĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 372/2024/HNGĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 372/2024/HNGĐST
Tên Bản án: | Bản án số 372/2024/HNGĐST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Ba Vì, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ba Vì (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 372/2024/HNGĐST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BA VÌ – TP. HÀ NỘI
Bản án số: 372/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20/9/2024
“V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình“
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Ph1c
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đình Sáng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Hoan, bà Phùng Thị Chiển.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Duy Liệu – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Vì tham gia phiên tòa: Bà
Đào Thanh Huyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội xét xử công khai, sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
278/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 83/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/8/2024 và Quyết định hoãn
phiên toà số 52/2024/QĐST-HNGD ngày 12/9/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1996 (Có mặt).
Nơi ĐKHKTT: Thôn Vật Phụ, xã Vật Lại, huyện Ba Vì, Tp. Hà Nội.
Nơi ở hiện nay: Thôn Thượng Tả, xã Ph1 Sơn, huyện Ba Vì, Tp. Hà Nội.
Bị đơn: Anh Phùng Thế Ph, sinh năm 1987 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn Vật Phụ, xã Vật Lại, huyện Ba Vì, Tp. Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn là chị Lê Thị L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phùng Thế Ph kết hôn năm 2021, đăng
ký kết hôn tại UBND xã Vật Lại, huyện Ba Vì. Hai bên kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Vật Phụ, xã Vật Lại,
huyện Ba Vì. Vợ chồng chung sống không hạnh Ph1c, nguyên nhân do bất đồng
quan điểm, trong cuộc sống hay cãi nhau, vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng
11/2022 đến tháng 3/2024, vợ chồng quay lại sống với nhau nhưng tình cảm
không được cải thiện, đến tháng 6/2024 chị chính thức sống ly thân với anh Ph
2
cho đến nay, trong thời gian sống ly thân, vợ chồng không quan tâm đến nhau.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết xin ly
hôn anh Phùng Thế Ph.
- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Phùng Gia Ph1, sinh
ngày 12/11/2021. Khi Tòa án giải quyết ly hôn, chị xin nhận nuôi con, không
yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Chị L xác nhận là không có.
Tại bản tự khai đề ngày 12/8/2024, bị đơn là anh Phùng Thế Ph khai:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lê Thị L kết hôn năm 2021, đăng ký
kết hôn tại UBND xã Vật Lại, huyện Ba Vì. Hai bên kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại thôn Vật Phụ, xã Vật Lại,
huyện Ba Vì. Vợ chồng chung sống hạnh Ph1c đến tháng 10/2023 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không quan tâm chia
sẻ với nhau trong cuộc sống, vợ chồng đã sống ly thân nhau. Nay chị L xin ly
hôn, anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn với chị
Lê Thị L.
- Về con chung: Anh Ph cũng thừa nhận, vợ chồng có một con chung là
cháu Phùng Gia Ph1, sinh ngày 12/11/2021. Hiện nay cháu Ph1 đang do anh
nuôi dưỡng. Khi Tòa án giải quyết ly hôn, anh xin nhận nuôi con, không yêu cầu
chị L cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Anh Ph xác nhận là không có.
* Tại phiên tòa, chị Lê Thị L có ý kiến:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh
Ph đã hết, chị giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết xin ly hôn anh
Phùng Thế Ph.
- Về con chung: Chị L xin nhận nuôi con, không yêu cầu anh Ph cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Chị L xác nhận không có và không
yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về án phí: Chị tự nguyện chịu toàn bộ tiền án phí theo quy định.
Anh Phùng Thế Ph vắng mặt không có lý do.
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý vụ án đến
trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử và Thư
ký đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
+ Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51,
56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Lê Thị L được ly hôn với anh Phùng
Thế Ph.
- Về con chung: Do cháu Phùng Gia Ph1 chưa đủ 36 tháng tuổi, căn cứ
các điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao cháu Phùng Gia Ph1, sinh
ngày 12/11/2021 cho chị Lê Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu
Ph1 đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác thay đổi.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị L không có yêu cầu nên tạm hoãn nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Ph đến khi có quyết định khác thay
đổi.
- Về tài sản chung, công nợ chung: Cả chị L và anh Ph đều khai không có
nên đề nghị HĐXX không xét.
- Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của chị L về việc chịu toàn bộ
300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[1] Về tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền giải quyết: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
yêu cầu giải quyết quan hệ: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn
đăng ký hộ khẩu thưởng trú trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Do
vậy Toà án nhân dân huyện Ba Vì thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền
theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
1.2. Về Sự vắng mặt của bị đơn tại phiên tòa: Bị đơn là anh Phùng Thế Ph
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa ngày 12/9/2024,
Tòa án đã ra Quyết định hoãn phiên tòa số 52/2024/QĐST-HNGĐ ngày
12/9/2024. Quyết định này đã được tống đạt hợp lệ. Tại phiên tòa hôm nay, anh
Ph tiếp tục vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện
Ba Vì xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
2.1. Về tính hợp pháp của hôn nhân: Chị Lê Thị L, anh Phùng Thế Ph kết
hôn tự nguyện, có đủ điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vật
4
Lại, huyện Ba Vì ngày 06/7/2021. Vì vậy, hôn nhân của anh chị được xác định là
hôn nhân hợp pháp.
2.2. Về mâu thuẫn vợ chồng:
Sau khi kết hôn, vợ chồng đã có thời gian chung sống hạnh Ph1c sau đó
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm, trong cuộc
sống hay cãi nhau, hai bên không cùng chí hướng xây dựng hạnh Ph1c gia đình,
vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 6/2024 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng giữa chị L và anh Ph đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hai anh chị đều xác định
tình cảm vợ chồng không còn, cùng đồng thuận ly hôn nên Hội đồng xét xử căn
cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ghi nhận sự thuận tình ly hôn
giữa chị Lê Thị L và anh Phùng Thế Ph.
2.3. Về con chung:
Chị Lê Thị L và anh Phùng Thế Ph có một con chung là cháu Phùng Gia
Ph1, sinh ngày 12/11/2021. Chị L xin nhận nuôi con, không yêu cầu anh Ph cấp
dưỡng nuôi con chung, anh Ph cũng xin nhận nuôi con, không yêu cầu chị L cấp
dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, nguyện vọng xin nuôi con của chị L,
anh Ph đều chính đáng, hai anh chị đều chứng minh được điều kiện nuôi con.
Tuy nhiên, cháu Ph1 chưa đủ 36 tháng tuổi cần có sự tận tụy chăm sóc của
người mẹ nên HĐXX giao cháu Phùng Gia Ph1 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng
là phù hợp với các điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Sau
khi ly hôn, anh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
2.4. Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị L không có yêu cầu nên tạm hoãn
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Ph đến khi có quyết định khác
thay đổi.
2.5. Về tài sản chung, công nợ chung: Cả chị L và anh Ph đều khai là
không có nên Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Lê Thị L về việc chịu toàn
bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 55, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Các
điều 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Xử:
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị L
và anh Phùng Thế Ph.
2. Về con chung: Giao cháu Phùng Gia Ph1, sinh ngày 12/11/2021 cho chị
Lê Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Ph1
đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác thay đổi. Sau khi ly hôn, anh Ph có
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
đối với anh Phùng Thế Ph cho đến khi cháu Ph1 đủ 18 tuổi hoặc đến khi có
quyết định khác thay đổi.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Lê Thị L về việc chịu toàn bộ
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, số tiền này được
đối trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà chị L đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ngày
12/8/2024 theo biên lai số 001277.
5. Quyền kháng cáo: Chị Lê Thị L có quyền kháng cáo Bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phùng Thế Ph có quyền kháng cáo Bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND huyện Ba Vì, Tp. Hà Nội;
- Chi cục THADS huyện Ba Vì, Tp. Hà Nội;
- UBND xã Vật Lại, huyện Ba Vì, Tp. Hà Nội;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Đình Sáng
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đình Sáng
Tải về
Bản án số 372/2024/HNGĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 372/2024/HNGĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm