Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 37/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn bà Lê Thị P với bị đơn ông Lê Thanh X |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 08-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Lài.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thảo;
2. Ông Huỳnh Sơn Tây.
Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hồng - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 02 và 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
192/2023/TLST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2023, về vic “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
197/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị P1, sinh năm 1947; chết ngày 16/10/2024;
Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn bà Trần Thị P1:
+ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1968, địa chỉ: tổ 1, khu phố K, phường K,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; có mặt;
+ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; địa chỉ: tổ 1, khu phố T, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương; có đơn xin vắng mặt;
+ Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 1, khu phố T, phường T,
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; có mặt;
+ Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1978; địa chỉ: tổ 1, khu phố T, phường T,
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; có mặt;
2
Người đại din hợp pháp của bà Nguyễn Thị P: Ông Thái Thanh H, sinh
năm 1979; địa chỉ: Tổ 2, khu phố 1, phường U, thành phố T, tỉnh Bình Dương
và ông Lê Thành D, sinh năm 1995; địa chỉ: Tổ 1, khu phố 6, phường U, thành
phố T, tỉnh Bình Dương; là người đại din theo ủy quyền (theo ủy quyền ngày
22/10/2024); ông H có mặt; ông D vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1978; địa chỉ: 16/4B, tổ 13, ấp 1, xã X,
huyn H, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt;
+ Bà Nguyễn Hoàng Kiều T, sinh năm 2000; địa chỉ: tổ 2, khu phố P,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương;
+ Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh ngày 21/01/2013; địa chỉ: tổ 2, khu phố
Phước Thái, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
Đại din hợp pháp bà Quảng Thị L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 2, khu phố
P, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- B đơn: Bà Lê Thanh X, sinh năm 1981; địa chỉ: 94, đường số 12, khu
dân cư Hip Thành 3 tổ 105, khu phố 7, phường H, thành phố T, tỉnh Bình
Dương; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Nguyễn Sơn H2, sinh năm 1977; địa chỉ: số 94, đường số 12, khu
dân cư Hip Thành 3, tổ 105, khu 7, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương;
vắng mặt, có đơn xin vắng;
+ Bà Quảng Thị L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 2, khu phố Phước Thái,
phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
+ Bà Nguyễn Hoàng Kiều T, sinh năm 2000; địa chỉ: tổ 2, khu phố Phước
Thái, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ;
+ Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh ngày 21/01/2013; địa chỉ: tổ 2, khu phố
Phước Thái, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
Đại din hợp pháp bà Quảng Thị L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 2, khu phố
Phước Thái, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
+ Bà Trần Thị P1, sinh năm 1947; chết ngày 16/10/2024 (người kế thừa
quyền và nghĩa vụ của bà P1: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1968, địa chỉ: tổ 1, khu
phố K, phường K, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; bà Nguyễn Thị T, sinh
năm 1973; địa chỉ: tổ 1, khu phố T, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương; ông
Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 1, khu phố T, phường T, thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1978; địa chỉ: tổ 1, khu
phố Tân Long, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương; ông Nguyễn Văn H1,
sinh năm 1978; địa chỉ: 16/4B, tổ 13, ấp 1, xá X, huyn H, Thành phố Hồ Chí
Minh).
3
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện; các lời khai trong quá trình Toà án giải quyết vụ án
và tại phiên toà người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Thái Thanh
Hải và ông Lê Thành Duy trình bày:
Ngày 29/12/2022, bà P1 và bà X có giao kết với nhau Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản
đồ số 27 tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp GCN CS13915 do Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/01/2022 cho bà Trần Thị
P1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên đã được Văn phòng
công chứng Thành Phố Mới chứng nhận số công chứng 022343, quyển số
12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022. Giá chuyển nhượng đất
mà bà P1 và bà X thoả thuận với nhau là 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm
triu đồng). Trong ngày 29/12/2022, bà P1 đã giao bản chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nêu trên cho bà Lê Thanh X.
Tại thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do
không biết chữ nên bà P1 không thể đọc và không biết được toàn bộ nội dung
của Hợp đồng. Khi về đến nhà, bà P1 giao cho các con đọc lại hợp đồng thì mới
biết giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chỉ là 100.000.000 đồng (Một trăm
triu đồng), trong khi giá chuyển nhượng thực tế theo thoả thuận là
2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng). Do bà P1 không biết chữ, bà X
đã tự ý mời thêm người làm chứng là bà Hợp (sau này bà P1 mới biết rõ họ tên
là Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1984) ký tên làm chứng tại Hợp đồng chuyển
nhượng này. Bà P1 không hề biết bà Hợp là ai và bà Hợp cũng như Công chứng
viên không đọc lại cho bà P1 nghe toàn bộ nội dung của hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nên giá chuyển nhượng ghi trên Hợp đồng là bao
nhiêu bà P1 không biết. Bà P1 chỉ vì quá tin tưởng nên đã ký tên vào Hợp đồng
chuyển nhượng nêu trên.
Sau khi biết, bà P1 đã gọi đin thoại cho bà X yêu cầu giải thích thì bà X
nói giá ghi như vậy chỉ nhằm mục đích giảm tiền thuế mà bà X nhận nghĩa vụ
đóng cho nhà nước vì thực tế bà X vẫn sẽ trả đủ cho bà P1 số tiền 2.200.000.000
đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng) như hai bên đã thoả thuận.
Đến nay, kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 29/12/2022 bà X vẫn chưa thanh toán cho bà P1 bất kỳ một khoản tiền
chuyển nhượng nào trên tổng số tiền 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu
đồng). Bà P1 đã gọi đin nhiều lần cho bà X, nhưng bà X đã khoá máy, thậm chí
chặn số đin thoại. Qua thông tin bà P1 biết được bà X đang làm thủ tục nộp hồ
sơ, đăng ký sang tên din tích trên cho bà X nhằm chiếm đoạt tài sản mặc dù
chưa thanh toán khoản tiền nào.
4
Nhận thấy, hành vi của bà X là vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của hợp đồng, lừa dối để bà P1 ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho bà X với giá chuyển nhượng thấp hơn rất nhiều so với giá thực tế.
Do đó, ngày 12/01/2023, bà P1 đã gửi Thông báo về vic đơn phương chấm dứt
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến bà X, quyết định đơn phương
chấm dứt thực hin hợp đồng với bà X từ ngày 12/01/2023 và yêu cầu trả lại bản
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bà X đang giữ. Qua nhiều lần liên
h để giải quyết nhưng bà X vẫn cố tình lẫn tránh, không trả lại bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vì vậy, nguyên đơn khởi kin yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau
đây đối với bị đơn:
- Yêu cầu Toà án tuyên bố huỷ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với phần đất có din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27
tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất CS13915 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày
14/01/2022, được Văn phòng công chứng Thành phố Mới chứng nhận số công
chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
29/12/2022;
- Yêu cầu Toà án buộc bà Lê Thanh X phải trả lại cho bà Trần Thị P1 bản
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất CS13915 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bình Dương cấp ngày 14/01/2022 cho bà Trần Thị P1 mà bà X đang chiếm giữ
trái phép của bà P1.
Nguyên đơn thống nhất Mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh lý số
868-2023 ngày 13/12/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố
Tân Uyên, không yêu cầu đo đạc lại, thống nhất kết quả định giá, không yêu cầu
định giá lại.
Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cầu tiếp tục thực hin hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022
TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 và buộc bị đơn phải thanh toán
số tiền còn lại là 1.700.000.000 đồng cho những người kế thừa quyền và nghĩa
vụ của nguyên đơn.
Quá trình giải quyết vụ án b đơn bà Lê Thanh X trình bày: Bà X có thửa
đất gần với thửa đất của ông S và bà P1 (ông S và bà P1 là mẹ con) nên thường
xuống thăm đất nên biết được ông S và bà P1 có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Bà P1 chuyển nhượng din tích đất có chiều ngang 2m, chiều dài kéo
xuống hết thửa đất và một phần sau đất của ông S. Do thấy hoàn cảnh bà P1 già yếu,
ông S nợ nần nên bà X đồng ý nhận chuyển nhượng.

5
Ngày 28/11/2021, bà X và ông S thỏa thuận chuyển nhượng đối với din
tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27 tại phường T, thành phố Tân
Uyên theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ H04018 do UBND
huyn (nay là thành phố) Tân Uyên cấp ngày 31/10/2008 cho ông Nguyễn Văn S
với số tiền là 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm triu đồng chn).
Cùng ngày 28/11/2021, bà X ký hợp đồng đặt cọc với bà P1 đối với phần
đất có din tích phía trước giáp đường nhựa ngang 2m dài khoảng 40m thuộc
thửa đất số 660, tờ bản đồ số 27 tại phường T theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ H01707 do UBND huyn Tân Uyên cấp ngày 02/7/2007 cho
bà P1 với giá chuyển nhượng 800.000.000 đồng, phần din tích này giáp ranh
với thửa đất số 950 của ông S. Cùng ngày bà P1 nhận của bà X 100.000.000
đồng tiền cọc.
Do phần đất 2m ngang của bà P1 không đủ din tích để tách thửa chuyển
nhượng cho bà X nên ngày 04/12/2021 ông S ký hợp đồng tặng cho quyền sử
đất cho bà P1 đối với din tích đất 130m
2
thửa đất số 950 để làm thủ tục hợp
thửa sang tên cho bà X.
Sau khi ký hợp đồng tặng cho, ngày 05/12/2021 bà X ký hợp đồng đặt cọc
với bà P1 đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950 với số tiền 200.000.000
đồng; Cùng ngày, ông S nhận của bà X số tiền 200.000.000 đồng.
Ngày 14/01/2022 bà P1 được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS13915 đối với thửa đất số 950, tờ bản
đồ số 27.
Ngày 07/9/2022 ông S tiếp tục nhận của bà X số tiền 130.000.000 đồng
(Một trăm ba mươi triu đồng); ngày 19/5/2023 ông S tiếp tục nhận của bà X số
tiền 40.000.000 đồng (Bốn mươi triu đồng); ngày 15/6/2023 ông S tiếp tục
nhận số tiền 130.000.000 đồng (Một trăm ba mươi triu đồng). Tổng cộng là
500.000.000 đồng. Ngày 03/7/2023 ông S chết.
Bà X không thanh toán tiền cho bà P1 vì tại Giấy thỏa thuận ngày
28/11/2021 của bà X và ông S có ghi ông S sẽ tặng cho thửa đất số 950 sang cho
bà P1 và bà P1 sẽ sang tên cho bà X, trong văn bản này thể hin bà X sẽ thanh
toán cho con của ông S là Nguyễn Hoàng Thanh T1 khi T1 đủ 18 tuổi.
Ngày 29/12/2022, bà P1 và con gái là bà Thanh đến Văn phòng công
chứng Thành Phố Mới ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27. Sau khi ký hợp đồng
xong bà X làm thủ tục sang tên thì ngày 27/02/2023 nhận được thông báo của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Tân Uyên về vic từ chối hồ sơ
đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do có Đơn yêu cầu ngăn
chặn ngày 17/02/2023 của bà Trần Thị P1.

6
Do bà P1 chết ngày 16/10/2024 nên ngày 31/10/2024, bà X có đơn yêu
cầu phản tố, yêu cầu Toà án: Buộc bà Nguyễn Thị P (con của bà P1) tiếp tục
thực hin hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất din tích 130 m
2
thuộc
thửa đất số 950 tờ bản đồ số 27 tọa lạc tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS13915 do Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình
Dương cấp ngày 14/01/2022 cho bà P1 (ông S thỏa thuận cho bà P1 đứng tên)
để bà X tiếp tục làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định; Đề nghị Tòa án buộc bà Nguyễn Thị P bồi thường số tiền mà bà P1 đã
nhận là 320.000.000 đồng.
Bị đơn không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, thống
nhất kết quả định giá, không thống nhất kết quả đo đạc vì theo kết quả đo đạc
không thể hin đường đất trên thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27. Tuy nhiên,
không yêu cầu đo đạc lại.
Đối với tài sản theo Biên bản định giá ngày 15/8/2024 thể hin có 01 cây
đu đủ, tuy nhiên cây đu đủ trên thửa đất 950 đã chết còn cây đu đủ theo biên bản
định giá là thuộc thửa đất số 660 của bà Trần Thị P1.
Tại phiên tòa, bị đơn đồng ý tiếp tục thực hin hợp đồng số công chứng
022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022
nhưng không đồng ý thanh toán số tiền 1.700.000.000 đồng cho nguyên đơn mà
thanh toán cho cháu T1 khi đủ 18 tuổi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Sơn H2: Thống nhất
với trình bày của bị đơn bà Lê Thanh X, đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng T: Ngày
29/12/2022, Văn phòng công chứng T chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD. Bên chuyển nhượng là bà Trần Thị P1, bên nhận chuyển nhượng
là bà Lê Thanh X đối với quyền sử dụng đất thửa đất số 950, tờ bản đồ số 16,
din tích 130m
2
tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vic công
chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 022343,
quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 đã thực hin
đúng quy trình công chứng, đúng quy định của pháp luật.
Người làm chứng bà Nguyễn Th H trình bày: Vào ngày 29/12/2022, bà
Trần Thị P1 có đến Văn phòng công chứng T ký kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Do bà P1 không đọc được, không viết được nên có mời tôi
làm chứng cho bà P1, sau khi nghe Công chứng viên đọc lại toàn bộ nội dung
hợp đồng và đồng ý tự nguyn điểm chỉ vào hợp hợp đồng này trước sự có mặt
của Công chứng viên và tôi. Tôi cam kết không có bất kỳ quyền lợi và nghĩa vụ
7
liên quan đến tài sản và các bên tham gia giao dịch trên. Tại thời điểm ký hợp
đồng bà Trần Thị P1 rất tỉnh táo, minh mẫn. Tôi có nhim vụ làm chứng không
có gì liên quan đến tài sản trên.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên tòa
phát biểu quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những
người tiến hành và tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Thẩm phán xác định quan h pháp luật đúng theo quy định tại
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Tân Uyên.
- Về nội dung: Đề nghị chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan h pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi
kin bị đơn về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng
022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 tại
Phòng công chứng T, tỉnh Bình Dương. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại phường Hip
Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; thửa đất tranh chấp tại
phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
[1.2] Về vic vắng mặt của các đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Văn phòng công chứng Thành phố Mới và ông Nguyễn Sơn H2 đã
được Toà án triu tập hợp l tham gia phiên tòa và có đơn xin vắng mặt; người
làm chứng bà Nguyễn Thị Hợp có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 228 và 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét
xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người làm chứng.
[2] Xét yêu cầu khởi kin của nguyên đơn: Nguyên đơn bà Trần Thị P1
khởi kin yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
29/12/2022 giữa bà Trần Thị P1 và bà Lê Thanh X, yêu cầu bà X trả cho bà Trần
Thị P1 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tại phiên tòa
nguyên đơn thay đổi yêu cầu tiếp tục thực hin hợp đồng chuyển nhượng số
công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
29/12/2022 và yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền 1.7000.000.000 đồng cho
8
nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên đơn thay đổi yêu cầu không vượt
quá yêu cầu khởi kin ban đầu nên tiếp tục giải quyết vụ án. Theo nội dung hợp
đồng nêu trên thể hin: Bà Trần Thị P1 chuyển nhượng cho bà Lê Thanh X din
tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC514150, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS13915 do Sở Tài Nguyên và
Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/01/2022. Giá chuyển nhượng là
100.000.000 đồng.
[3] Về giá chuyển nhượng: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn cho
rằng bà P1 bị lừa dối khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì giá
đất thực tế không phải 100.000.000 đồng theo hợp đồng chuyển nhượng. Tuy
nhiên, quá trình giải quyết bị đơn thừa nhận thực tế giá chuyển nhượng của thửa
đất là 2.200.000.000 đồng như nguyên đơn trình bày. Tại phiên tòa, nguyên đơn
và bị đơn đều thừa nhận số tiền đã giao nhận là 500.000.000 đồng (Năm trăm
triu đồng). Như vậy, giá chuyển nhượng của thửa đất số 756, tờ bản đồ số 16 là
2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng); số tiền còn lại chưa thanh toán
là 1.700.000.000 đồng (Một tỷ bảy trăm triu đồng). Đây là tình tiết sự kin
không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố trụng dân sự.
[4] Về giao dịch chuyển nhượng: Tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại Phòng công chứng Thành phố Mới vic ký kết hợp đồng giữa bà P1
và bà X có sự chứng kiến của người làm chứng và công chứng viên chứng nhận
theo đúng thủ tục được Văn phòng công chứng T trả lời theo Công văn số
395/VPCC ngày 13/4/2023 “Ngày 29/12/2022, Văn phòng công chứng Thành
phố Mới chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Bên chuyển
nhượng là bà Trần Thị P1, bên nhận chuyển nhượng là bà Lê Thanh X đối với
quyền sử dụng đất thửa đất số 950, tờ bản đồ số 16, din tích 130m
2
tại phường
T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vic công chứng Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 đã thực hin đúng quy trình công chứng,
đúng quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự; phù hợp
với lời trình bày của người làm chứng bà Nguyễn Thị Bích Hợp. Do đó, hợp
đồng chuyển nhượng nêu trên là hợp pháp theo quy định của pháp luật.
[5] Về thanh toán tiền chuyển nhượng: Giá chuyển nhượng của thửa đất
số 950, tờ bản đồ số 16 là 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng). Qua
xem xét các tài liu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án nhận thấy: Bà Trần Thị P1
chuyển nhượng cho bà Lê Thanh X phần đất trên theo Hợp đồng thoả thuận và
cam kết giữa ông Nguyễn Văn S, bà Lê Thanh X và bà Trần Thị P1. Ông S là
người có quyền quản lý, sử dụng đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950,

9
tờ bản đồ số 27 tại phường T; bà P1 có din tích đất giáp với thửa đất của ông S.
Do ông S và bà P1 là mẹ con nên ông S chuyển nhượng thửa đất 950 còn bà P1
chuyển nhượng cho bà X din tích đất 2m ngang, dài hết thửa đất số 660, tờ bản
đồ số 27 nhưng do không thực hin được thủ tục tách thửa nên các bên thỏa
thuận ông S sẽ tặng cho bà P1 din tích 130m
2
nêu trên; sau khi ông S sang tên
cho bà P1 sẽ làm thủ tục hợp thửa và tách thửa đất có chiều ngang 6m (bao gồm
2m của bà P1 thuộc thửa 660 và 4m chiều ngang thửa đất số 950 của ông S). Sau
khi bà P1 được ông S tặng cho thửa đất nêu trên và được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CS13915 cấp ngày 14/01/2022; Quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Lê
Thanh X trình bày và cung cấp Hợp đồng đặt cọc các bên thỏa thuận số tiền
chuyển nhượng din tích đất 130m
2
thuộc thửa đất số 950 của ông Nguyễn Văn
S sẽ được trả cho cháu T1 khi cháu đủ 18 tuổi (thỏa thuận được thể hin tại Giấy
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liến với đất ngày
28/11/2021 giữa ông Nguyễn Văn S và bà Lê Thanh X và Hợp đồng đặt cọc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 05/12/2021 giữa bà Trần Thị P1 và bà
Lê Thanh X). Ngoài vic thỏa thuận thanh toán tiền thì các bên còn thỏa thuận
hàng tháng bà X phải trả số tiền lãi 5.000.000 đồng. Vic bà P1 ký hợp đồng
chuyển nhượng với bà X là tiếp tục thực hin thỏa thuận của ông S, bà X và bà
P1 khi ông S còn sống; thửa đất số 950 là của ông S được thể hin rõ trong
những lần bị đơn thanh toán tiền cho ông S vào các ngày 07/9/2022, 19/5/2023,
15/6/2023 (khi bà Trần Thị P1 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và bà P1, bà X đã ký Hợp đồng chuyển nhượng vào ngày 29/12/2022). Tuy
nhiên, từ khi ông S chết đến nay bị đơn bà X không thanh toán thêm bất kỳ
khoản tiền nào cho vợ con ông S là vi phạm thỏa thuận giữa các bên. Tại phiên
tòa, các bên đã thống nhất số tiền đã thanh toán và số tiền còn lại phải thanh
toán là 1.700.000.000 đồng. Do đó, để đảm bảo cho quyền lợi và ý chí của ông S
khi thực hin các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho thửa đất 950 thì số tiền
1.700.000.000 đồng còn lại sẽ thanh toán cho cháu Nguyễn Hoàng Thanh T1
(người đại din hợp pháp là bà Quảng Thị L).
[6] Ngày 31/10/2024, bị đơn bà Lê Thanh X có đơn yêu cầu phản tố buộc
bà Nguyễn Thị P thanh toán số tiền 320.000.000 đồng và yêu cầu tiếp tục thực
hin hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/12/2022. Tuy nhiên, tại phiên tòa bị đơn trình bày sẽ yêu
cầu giải quyết vụ án liên quan đến số tiền trên bằng vụ án khác; hơn nữa yêu cầu
phản tố của bị đơn là sau thời điểm Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra vic
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và đã có Quyết định đưa vụ
10
án ra xét xử nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 200, 208 Bộ luật tố tụng dân sự
không chấp nhận đơn phản tố của bị đơn.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 91, Điều 92, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 95, 166, 167, 168, 188 của Luật đất đai năm 2013; Căn
cứ các Điều 119, 122, 123, 129, 423 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26, điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn với bị đơn bà
Lê Thanh X về vic yêu cầu tiếp tục thực hin Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ
bản đồ số 27 tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS13915 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/01/2022 cho bà Trần Thị P1.
- Bà Lê Thanh X có nghĩa vụ thanh toán cho Nguyễn Hoàng Thanh
T1 (người đại din hợp pháp là bà Quảng Thị L) số tiền còn lại là
1.700.000.000 đồng.
- Bà Lê Thanh X có trách nhim kê khai, đăng ký chuyển quyền sử
dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của bản án tại
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiu lực pháp luật hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về chi phí đo đạc, định giá: Bị đơn bà Lê Thanh X phải chịu số tiền
5.985.662 đồng (Năm triu chín trăm tám mươi lăm nghìn sáu trăm sáu mươi
hai đồng) để trả lại cho nguyên đơn.
11
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà Lê Thanh X phải chịu số tiền
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân
Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Lài
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm