Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 37/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn bà Lê Thị P với bị đơn ông Lê Thanh X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 08-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Lài.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thảo;
2. Ông Huỳnh Sơn Tây.
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Thu Hồng - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Lê Thị Ngọc Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 02 08 tháng 4 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xsơ thẩm công khai vụ án dân sthụ số
192/2023/TLST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2023, v vic “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
197/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị P1, sinh năm 1947; chết ngày 16/10/2024;
Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn bà Trần Thị P1:
+ Nguyễn Thị T, sinh năm 1968, địa chỉ: t 1, khu ph K, phường K,
thành ph T, tnh Bình Dương; có mt;
+ Nguyễn Thị T, sinh năm 1973; địa chỉ: t 1, khu ph T, phường T,
thành ph T, tỉnh Bình Dương; có đơn xin vắng mt;
+ Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1972; địa chỉ: t 1, khu ph T, phường T,
thành phn Uyên, tnh Bình Dương; có mt;
+ Nguyễn Thị P, sinh năm 1978; địa chỉ: t 1, khu ph T, phường T,
thành phn Uyên, tnh Bình Dương; có mt;
2
Người đại din hợp pháp của Nguyễn Thị P: Ông Thái Thanh H, sinh
năm 1979; địa chỉ: Tổ 2, khu phố 1, phường U, thành phố T, tỉnh Bình Dương
ông Thành D, sinh năm 1995; địa chỉ: Tổ 1, khu phố 6, phường U, thành
phố T, tỉnh Bình Dương; người đại din theo ủy quyn (theo ủy quyền ngày
22/10/2024); ông H có mt; ông D vng mặt.
+ Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1978; địa chỉ: 16/4B, tổ 13, ấp 1, xã X,
huyn H, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt;
+ Nguyễn Hoàng Kiều T, sinh năm 2000; địa chỉ: tổ 2, khu ph P,
png T, thành phT, tỉnh Bình Dương;
+ Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh ngày 21/01/2013; địa chỉ: tổ 2, khu phố
Pc Ti, phường Thái Hòa, thành phTân Uyên, tỉnh Bình Dương;
Đại din hợp pháp Quảng Thị L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 2, khu phố
P, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- B đơn: Thanh X, sinh năm 1981; địa chỉ: 94, đường số 12, khu
dân Hip Thành 3 tổ 105, khu phố 7, phường H, thành phố T, tỉnh Bình
Dương; có mt.
- Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan:
+ Ông Nguyễn Sơn H2, sinh năm 1977; địa chỉ: số 94, đường s12, khu
dân Hip Thành 3, tổ 105, khu 7, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương;
vắng mặt, có đơn xin vắng;
+ Bà Quảng Thị L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 2, khu phố Phước Thái,
phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương;
+ Bà Nguyễn Hoàng Kiều T, sinh năm 2000; địa chỉ: tổ 2, khu phố Phước
Thái, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ;
+ Nguyễn Hoàng Thanh T1, sinh ngày 21/01/2013; địa chỉ: tổ 2, khu ph
Pc Ti, phường Thái Hòa, thành phTân Uyên, tnh Bình Dương;
Đại din hợp pháp Quảng Thị L, sinh năm 1972; địa chỉ: tổ 2, khu phố
Phước Thái, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
+ Trần Thị P1, sinh năm 1947; chết ngày 16/10/2024 (người kế thừa
quyền nghĩa vụ của P1: Nguyễn ThT, sinh năm 1968, địa chỉ: t 1, khu
ph K, phường K, thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; Nguyễn Thị T, sinh
năm 1973; địa chỉ: t 1, khu ph T, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương; ông
Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1972; địa chỉ: t 1, khu ph T, phường T, thành ph
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1978; địa chỉ: t 1, khu
ph Tân Long, phưng T, thành ph T, tỉnh Bình Dương; ông Nguyễn Văn H1,
sinh năm 1978; địa chỉ: 16/4B, tổ 13, ấp 1, X, huyn H, Thành phố Hồ Chí
Minh).
3
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện; các lời khai trong quá trình Toà án gii quyết v án
và ti phiên toà ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn ông Thái Thanh
Hi và ông Lê Thành Duy trình bày:
Ngày 29/12/2022, bà P1 bà X giao kết với nhau Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản
đồ số 27 tại phường T, thành ph Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp GCN CS13915 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/01/2022 cho Trần Thị
P1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất nêu trên đã được Văn phòng
công chứng Thành Phố Mới chứng nhận số công chứng 022343, quyển số
12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022. Giá chuyển nhượng đất
bà P1 X thothuận với nhau 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm
triu đồng). Trong ngày 29/12/2022, bà P1 đã giao bản chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nêu trên cho bà Lê Thanh X.
Tại thời điểm kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do
không biết chữ nên bà P1 không thể đọc không biết được toàn bộ nội dung
của Hợp đồng. Khi về đến nhà, bà P1 giao cho các con đọc lại hợp đồng thì mới
biết gchuyển nhượng ghi trên hợp đồng chỉ 100.000.000 đồng (Một trăm
triu đồng), trong khi giá chuyển nhượng thực tế theo thoả thuận
2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng). Do bà P1 không biết chữ, bà X
đã tự ý mời thêm người làm chứng Hợp (sau này bà P1 mới biết họ tên
Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1984) tên làm chứng tại Hợp đồng chuyển
nhượng này. Bà P1 không hề biết bà Hợp ai và bà Hợp cũng như Công chứng
viên không đọc lại cho bà P1 nghe toàn bộ nội dung của hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nên giá chuyển nhượng ghi trên Hợp đồng bao
nhiêu bà P1 không biết. P1 chỉ quá tin tưởng nên đã tên vào Hợp đồng
chuyển nhượng nêu trên.
Sau khi biết, bà P1 đã gọi đin thoại cho X yêu cầu giải thích thì X
nói giá ghi như vậy chỉ nhằm mục đích giảm tiền thuế X nhận nghĩa vụ
đóng cho nhà nước thực tế X vẫn sẽ trả đủ cho bà P1 số tin 2.200.000.000
đồng (Hai tỷ hai trăm triu đng) n hai bên đã tho thun.
Đến nay, kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 29/12/2022 X vẫn chưa thanh toán cho P1 bất kỳ một khoản tiền
chuyển nhượng nào trên tổng số tiền 2.200.000.000 đồng (Hai thai trăm triu
đồng). Bà P1 đã gọi đin nhiều lần cho bà X, nhưng bà X đã khoá máy, thậm chí
chặn số đin thoại. Qua thông tin bà P1 biết được X đang làm thủ tục nộp hồ
sơ, đăng sang tên din tích trên cho X nhằm chiếm đoạt tài sản mặc
chưa thanh toán khoản tiền nào.
4
Nhận thấy, hành vi của X vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của hợp đồng, lừa dối để bà P1 hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất cho X với giá chuyển nhượng thấp hơn rất nhiều so với giá thực tế.
Do đó, ngày 12/01/2023, bà P1 đã gửi Thông báo về vic đơn phương chấm dứt
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến X, quyết định đơn phương
chấm dứt thực hin hợp đồng với bà X từ ngày 12/01/2023 và yêu cầu trả lại bản
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất màX đang giữ. Qua nhiều lần liên
h để giải quyết nhưng X vẫn cố tình lẫn tránh, không trả lại bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
vậy, nguyên đơn khởi kin yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau
đây đối với bị đơn:
- Yêu cầu Toà án tuyên bố huỷ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với phần đất din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27
tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất CS13915 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày
14/01/2022, được Văn phòng công chứng Thành phố Mới chứng nhận số công
chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
29/12/2022;
- Yêu cầu Toà án buộc bà Lê Thanh X phải trả lại cho Trần Thị P1 bản
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất CS13915 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Bình Dương cấp ngày 14/01/2022 cho bà Trần Thị P1 X đang chiếm giữ
trái phép của P1.
Nguyên đơn thống nhất Mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh số
868-2023 ngày 13/12/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố
Tân Uyên, không yêu cầu đo đạc lại, thống nhất kết quả định giá, không yêu cầu
định giá lại.
Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi yêu cầu tiếp tục thực hin hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022
TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 và buộc bị đơn phải thanh toán
số tiền còn lại 1.700.000.000 đồng cho những người kế thừa quyền nghĩa
vụ của nguyên đơn.
Quá trình giải quyết vụ án bđơn Thanh X trình bày: X tha
đt gần với thửa đất của ông S và P1 ng S và P1 là m con) n thường
xung thăm đt n biết được ông S P1 nhu cầu chuyn nhượng quyền sử
dng đt. Bà P1 chuyển nhưng din ch đất có chiều ngang 2m, chiều i o
xung hết tha đất và một phần sau đất của ông S. Do thấy hoàn cnh bà P1 già yếu,
ông S n nn nên bà X đng ý nhn chuyn nhưng.
5
Ngày 28/11/2021, X và ông S thỏa thuận chuyển nhượng đối với din
tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27 tại phường T, thành phố Tân
Uyên theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ H04018 do UBND
huyn (nay thành phố) Tân Uyên cấp ngày 31/10/2008 cho ông Nguyn Văn S
vi s tin là 2.200.000.000 đng (Hai t, hai tm triu đng chn).
Cùng ngày 28/11/2021, X hợp đồng đặt cọc với bà P1 đối với phần
đất din tích phía trước giáp đường nhựa ngang 2m dài khoảng 40m thuộc
thửa đất số 660, tbản đồ số 27 tại phường T theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ H01707 do UBND huyn Tân Uyên cấp ngày 02/7/2007 cho
P1 với giá chuyển nhượng 800.000.000 đồng, phần din tích này giáp ranh
với thửa đất số 950 của ông S. Cùng ngày P1 nhận của X 100.000.000
đồng tiền cọc.
Do phần đất 2m ngang của P1 không đủ din tích đtách thửa chuyển
nhượng cho X nên ngày 04/12/2021 ông S hợp đồng tặng cho quyền sử
đất cho P1 đối với din tích đất 130m
2
thửa đất số 950 để làm thủ tục hợp
thửa sang tên cho bà X.
Sau khi ký hợp đồng tặng cho, ngày 05/12/2021 bà X ký hợp đồng đặt cọc
với bà P1 đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950 với số tiền 200.000.000
đng; Cùng ny, ông S nhn ca X số tin 200.000.000 đng.
Ngày 14/01/2022 P1 được Sở Tài nguyên Môi trường cấp giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất số o sổ CS13915 đối với thửa đất số 950, tờ bản
đồ số 27.
Ngày 07/9/2022 ông S tiếp tục nhận của X số tiền 130.000.000 đồng
(Một trăm ba mươi triu đồng); ngày 19/5/2023 ông S tiếp tục nhận của X số
tiền 40.000.000 đồng (Bốn mươi triu đồng); ngày 15/6/2023 ông S tiếp tục
nhận số tiền 130.000.000 đồng (Mt trăm ba ơi triu đồng). Tổng cộng
500.000.000 đồng. Ngày 03/7/2023 ông S chết.
Bà X không thanh toán tiền cho bà P1 vì tại Giấy thỏa thuận ngày
28/11/2021 của bà X và ông S có ghi ông S sẽ tặng cho thửa đất số 950 sang cho
P1 P1 sẽ sang tên cho X, trong văn bản này thhin X sẽ thanh
toán cho con của ông S là Nguyễn Hoàng Thanh T1 khi T1 đủ 18 tuổi.
Ngày 29/12/2022, P1 và con gái Thanh đến Văn phòng công
chứng Thành Phố Mới hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đối với
din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27. Sau khi hợp đồng
xong X làm thủ tục sang tên thì ngày 27/02/2023 nhận được thông báo của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Tân Uyên về vic từ chối hồ
đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do có Đơn yêu cầu ngăn
chặn ngày 17/02/2023 của bà Trn Th P1.
6
Do P1 chết ngày 16/10/2024 nên ngày 31/10/2024, X đơn yêu
cầu phản tố, yêu cầu Toà án: Buộc Nguyễn Thị P (con của bà P1) tiếp tục
thực hin hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất din tích 130 m
2
thuộc
thửa đất số 950 tbản đồ số 27 tọa lạc tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS13915 do Sở tài nguyên Môi trường tỉnh Bình
Dương cấp ngày 14/01/2022 cho P1 (ông S tha thun cho bà P1 đứng tên)
để X tiếp tc làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy
định; Đề nghị Tòa án buộc Nguyễn Thị P bồi thường stiền P1 đã
nhận là 320.000.000 đồng.
Bị đơn không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, thống
nhất kết quả định giá, không thống nhất kết quả đo đạc theo kết quả đo đạc
không thể hin đường đất trên thửa đất số 950, tờ bản đồ số 27. Tuy nhiên,
không yêu cầu đo đạc lại.
Đối với tài sản theo Biên bản định giá ngày 15/8/2024 thể hin 01 cây
đu đủ, tuy nhiên cây đu đủ trên thửa đất 950 đã chết còn cây đu đủ theo biên bản
định giá là thuộc thửa đất số 660 của bà Trần Thị P1.
Tại phiên tòa, bị đơn đồng ý tiếp tục thực hin hợp đồng số công chứng
022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022
nhưng không đồng ý thanh toán số tiền 1.700.000.000 đồng cho nguyên đơn
thanh toán cho cháu T1 khi đủ 18 tuổi.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Sơn H2: Thống nhất
với trình bày của bị đơn Thanh X, đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn.
Ni quyn lợi, nga vụ liên quan Văn phòng ng chứng T: Ngày
29/12/2022, Văn phòng công chứng T chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD. Bên chuyển nhượng Trần Thị P1, bên nhận chuyển nhượng
Thanh X đối với quyền sử dụng đất thửa đất số 950, tờ bản đồ số 16,
din tích 130m
2
tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vic công
chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 022343,
quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 đã thực hin
đúng quy trình công chứng, đúng quy định của pháp luật.
Người làm chứng Nguyễn Th H trình bày: Vào ngày 29/12/2022,
Trần Thị P1 đến Văn phòng công chứng T kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Do P1 không đọc được, không viết được nên mời tôi
làm chứng cho bà P1, sau khi nghe Công chứng viên đọc lại toàn bộ nội dung
hợp đồng đồng ý tự nguyn điểm chỉ vào hợp hợp đồng này trước sự mặt
của Công chứng viên tôi. Tôi cam kết không bất kỳ quyền lợi và nghĩa vụ
7
liên quan đến tài sản các bên tham gia giao dịch trên. Tại thời điểm hợp
đồng bà Trần Thị P1 rất tỉnh táo, minh mẫn. Tôi nhim vụ làm chứng không
có gì liên quan đến tài sản trên.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên tòa
phát biểu quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, những
người tiến hành tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Thẩm phán xác định quan h pháp luật đúng theo quy định tại
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Tân Uyên.
- V ni dung: Đ ngh chấp nhn mt phn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn c vào kết quả tranh tụng ti phn a, Hi đng t xử nhn định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan h pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi
kin bị đơn về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng
022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 tại
Phòng công chứng T, tỉnh Bình Dương. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại phường Hip
Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; thửa đất tranh chấp tại
phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
đây vụ án tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
[1.2] Về vic vắng mặt của các đương sự: Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Văn phòng công chứng Thành phố Mới ông Nguyễn Sơn H2 đã
được Toà án triu tập hợp l tham gia phiên tòa và đơn xin vắng mặt; người
làm chứng bà Nguyễn Thị Hợp có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 228 và 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét
xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người làm chứng.
[2] Xét yêu cầu khởi kin của nguyên đơn: Nguyên đơn Trần Thị P1
khởi kin yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
29/12/2022 giữa bà Trần ThP1 và bà Lê Thanh X, yêu cầu bà X trả cho bà Trần
Thị P1 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tại phiên tòa
nguyên đơn thay đổi yêu cầu tiếp tục thực hin hợp đồng chuyển nhượng số
công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
29/12/2022 yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền 1.7000.000.000 đồng cho
8
nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên đơn thay đổi yêu cầu không vượt
quá yêu cầu khởi kin ban đầu nên tiếp tục giải quyết vụ án. Theo nội dung hợp
đồng nêu trên thể hin: Bà Trần Thị P1 chuyển nhượng cho bà Lê Thanh X din
tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC514150, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS13915 do Sở Tài Nguyên
Môi trường tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/01/2022. Giá chuyển nhượng
100.000.000 đồng.
[3] Về giá chuyển nhượng: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn cho
rằng bà P1 bị lừa dối khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giá
đất thực tế không phải 100.000.000 đồng theo hợp đồng chuyển nhượng. Tuy
nhiên, quá trình giải quyết bị đơn thừa nhận thực tế giá chuyển nhượng của thửa
đất 2.200.000.000 đồng như nguyên đơn trình bày. Tại phiên tòa, nguyên đơn
bị đơn đều thừa nhận số tiền đã giao nhận là 500.000.000 đồng (Năm trăm
triu đồng). Như vậy, giá chuyển nhượng của thửa đất số 756, tờ bản đồ số 16 là
2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng); số tiền còn lại chưa thanh toán
1.700.000.000 đồng (Một tbảy trăm triu đồng). Đây tình tiết sự kin
không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố trụng dân sự.
[4] Về giao dịch chuyển nhượng: Tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại Phòng công chứng Thành phố Mới vic ký kết hợp đồng giữa bà P1
X sự chứng kiến của người làm chứng công chứng viên chứng nhận
theo đúng thủ tục được Văn phòng công chứng T trả lời theo Công văn số
395/VPCC ngày 13/4/2023 “Ngày 29/12/2022, Văn phòng công chứng Thành
phố Mới chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Bên chuyển
nhượng Trần Thị P1, bên nhận chuyển nhượng Thanh X đối với
quyền sử dụng đất thửa đất số 950, tờ bản đồ số 16, din tích 130m
2
tại phường
T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vic công chứng Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 đã thực hin đúng quy trình công chứng,
đúng quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự; phù hợp
với lời trình bày của người làm chứng Nguyễn Thị Bích Hợp. Do đó, hp
đng chuyn nợng u trên là hp pháp theo quy đnh của pp luật.
[5] Về thanh toán tiền chuyển nhượng: Giá chuyển nhượng của thửa đất
số 950, tờ bản đồ số 16 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ hai trăm triu đồng). Qua
xem xét các tài liu, chứng cứ trong hồ vụ án nhận thấy: Trần Thị P1
chuyển nhượng cho Thanh X phần đất trên theo Hợp đồng thoả thuận
cam kết giữa ông Nguyễn Văn S, Thanh X Trần Thị P1. Ông S là
người quyền quản lý, sử dụng đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950,
9
tờ bản đồ số 27 tại phường T; bà P1 có din tích đất giáp với thửa đất của ông S.
Do ông S P1 mẹ con nên ông S chuyển nhượng thửa đất 950 còn P1
chuyển nhượng cho bà X din tích đất 2m ngang, dài hết thửa đất số 660, tờ bản
đồ số 27 nhưng do không thực hin được thủ tục tách thửa nên các bên thỏa
thuận ông S sẽ tặng cho P1 din tích 130m
2
nêu trên; sau khi ông S sang tên
cho bà P1 sẽ làm thủ tục hợp thửa và tách thửa đất chiều ngang 6m (bao gồm
2m của bà P1 thuộc thửa 660 và 4m chiều ngang thửa đất số 950 của ông S). Sau
khi P1 được ông S tặng cho thửa đất nêu trên được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC514150, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CS13915 cấp ngày 14/01/2022; Quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà
Thanh X trình bày cung cấp Hợp đồng đặt cọc các bên thỏa thuận số tiền
chuyển nhượng din tích đất 130m
2
thuộc thửa đất số 950 của ông Nguyễn Văn
S sẽ được trả cho cháu T1 khi cháu đủ 18 tuổi (thỏa thuận được thể hin tại Giấy
thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liến với đất ngày
28/11/2021 giữa ông Nguyễn Văn S Thanh X Hợp đồng đặt cọc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 05/12/2021 giữa Trần Thị P1
Thanh X). Ngoài vic thỏa thuận thanh toán tiền tcác bên còn thỏa thuận
hàng tháng X phải trả số tiền lãi 5.000.000 đồng. Vic P1 hợp đồng
chuyển nhượng với X là tiếp tục thực hin thỏa thuận của ông S, X và
P1 khi ông S còn sống; thửa đất số 950 của ông S được thể hin trong
những lần bị đơn thanh toán tiền cho ông S vào các ngày 07/9/2022, 19/5/2023,
15/6/2023 (khi bà Trần Thị P1 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
P1, X đã Hợp đồng chuyển nhượng vào ngày 29/12/2022). Tuy
nhiên, từ khi ông S chết đến nay bị đơn X không thanh toán thêm bất kỳ
khoản tiền nào cho vợ con ông S là vi phạm thỏa thuận giữa c n. Tại phiên
tòa, các bên đã thống nhất số tiền đã thanh toán số tiền còn lại phải thanh
toán là 1.700.000.000 đồng. Do đó, để đảm bảo cho quyền lợi và ý chí của ông S
khi thực hin các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho thửa đất 950 thì số tiền
1.700.000.000 đồng còn lại sẽ thanh toán cho cháu Nguyn Hoàng Thanh T1
(ngưi đi din hợp pháp là bà Qung Th L).
[6] Ngày 31/10/2024, bị đơn bà Lê Thanh X đơn yêu cầu phản tố buộc
Nguyễn Thị P thanh toán số tiền 320.000.000 đồng yêu cầu tiếp tục thực
hin hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất số công chứng 022343, quyển số 12/2022 TP/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/12/2022. Tuy nhn, tại phiên tòa bị đơn trình bày syêu
cầu giải quyết vụ án liên quan đến số tiền trên bằng vụ án khác; hơn nữa yêu cầu
phản tố của bị đơn là sau thời điểm Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra vic
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải đã Quyết định đưa vụ
án ra xét xử nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 200, 208 Bộ luật tố tụng dân sự
không chấp nhận đơn phản tố của bị đơn.
[7] Về án phí dân sự thẩm: Các đương sphải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 91, Điều 92, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 95, 166, 167, 168, 188 của Luật đất đai năm 2013; Căn
cứ các Điều 119, 122, 123, 129, 423 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26, điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
đnh v mức thu, miễn, giảm, thu, np, qun lý và sử dụng án p và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn với bị đơn
Thanh X về vic yêu cầu tiếp tục thực hin Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất số công chứng 022343, quyển s 12/2022 TP/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/12/2022 đối với din tích 130m
2
thuộc thửa đất số 950, t
bản đồ số 27 tại phường T, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CS13915 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/01/2022 cho bà Trần Thị P1.
- Thanh X có nghĩa v thanh toán cho Nguyễn Hoàng Thanh
T1 (ngưi đi din hp pháp là bà Qung Th L) s tin còn li là
1.700.000.000 đng.
- Thanh X có trách nhim kê khai, đăng ký chuyn quyn s
dng đt đưc công nhn quyn s dng đt theo quyết đnh ca bn án ti
cơ quan có thm quyn theo quy đnh.
K t ngày bn án, quyết đnh có hiu lc pháp lut hoc k t ngày
có đơn yêu cu thi hành án ca ngưi đưc thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án n
phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut
quy đnh ti khon 2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015.
2. Về chi phí đo đạc, định giá: Bị đơn Thanh X phải chịu số tiền
5.985.662 đồng (Năm triu chín trăm tám mươi lăm nghìn sáu trăm sáu mươi
hai đồng) để trả lại cho nguyên đơn.
3. Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn Thanh X phải chịu số tiền
300.000 đồng án phí dân sự thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân
Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Lài
Tải về
Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất