Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 19/07/2024 của TAND huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 19/07/2024 của TAND huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Thạnh (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 37/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngô Thị C H "Tranh chấp ly hôn" Nguyễn V N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN THẠNH, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Minh Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Vũ Văn Quân
Ông Nguyễn Văn Hoàng
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Hiếu Ly Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Thạnh, tỉnh Long An.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh,
tỉnh Long An xét x thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
117/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 6
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngô Thị Cẩm H, sinh năm 1983
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1980
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
Ngô Thị Cẩm H có mặt, ông Nguyễn Văn N vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa,
nguyên đơn Ngô ThCẩm H trình bày: H ông N chung sống với nhau từ
năm 2009, tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện C, tỉnh
Tiền Giang vào ngày 09-12-2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc
với nhau 02 con chung Nguyễn Ngô Tuấn K, sinh ngày 21-12-2010
Nguyễn Ngô Thảo T, sinh ngày 12-11-2014. Đến khoảng năm 2021, vợ chồng bắt
đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên
nhâu mâu thuẫn vợ chồng không còn hợp nhau, không cùng quan điểm sống,
hay cãi nhau. Do mâu thuẫn trầm trọng nên vchồng đã ly thân hơn 01 năm nay,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN THẠNH
TỈNH LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-7-2024
“V/v tranh chấp ly hôn”
2
hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ được nên H
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Bà H yêu cầu được ly hôn với ông N.
Về con chung: Hiện tại các con chung đang sống cùng ông N. Khi ly hôn, bà
H đồng ý theo nguyện vọng của con chung, đồng ý giao cho ông N tiếp tục nuôi
dưỡng 02 con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
- Ý kiến của bị đơn ông Nguyễn Văn N: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn N vắng mặt không nộp văn bản thể hiện ý
kiến cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Ngô Thị Cẩm H ông Nguyễn Văn N tự nguyện kết hôn đăng
kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân H, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào
ngày 09-12-2009 nên quan hệ hôn nhân giữa Ngô Thị Cẩm H ông Nguyễn
Văn N là hợp pháp.
Nguyên đơn Ngô Thị Cẩm H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông
Nguyễn Văn N, địa chỉ trú tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An n Hội đồng
xét xử xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn:
Xét thấy ông Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai theo
quy định nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Văn N.
[3] Về hôn nhân:
Tại phiên tòa, H xác định không còn tình cảm với ông N, mâu thuẫn vợ
chồng đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài cương quyết yêu
cầu được ly hôn. Xét thấy ông N đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án
nhưng không nộp văn bản thể hiện ý kiến vắng mặt trong suốt quá trình giải
quyết vụ án nên đủ căn cứ xác định ông N không quan tâm, không thiện chí,
không mong muốn giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn đoàn tụ với H. Như vậy n
3
cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Ttụng dân sự, lời trình bày của H về tình
trạng mâu thuẫn vợ chồng căn cứ chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử nhận
thấy đủ sở xác định mâu thuẫn giữa H ông N đã trầm trọng kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ nên chấp nhận
yêu cầu ly hôn của bà H theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung:
H và ông N 02 con chung tên Nguyễn Ngô Tuấn K, sinh ngày 21-12-
2010 Nguyễn Ngô Thảo T, sinh ngày 12-11-2014, hiện tại do ông N trực tiếp
nuôi dưỡng. Tại phiên tòa, H đồng ý theo nguyện vọng của con chung, đồng ý
giao con chung cho ông N tiếp tục nuôi dưỡng.
Xét thấy ông N người đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung, để đảm bảo
sự phát triển v mọi mặt của con chung, tránh thay đổi môi trường sống, môi
trường học tập nên cần giữ nguyên việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung như hiện
tại. Căn cứ văn bản ý kiến của 02 con chung thể hiện nguyện vọng với cha,
ngoài ra ông N đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không nộp văn
bản thể hiện ý kiến phản đối, từ chối việc tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Do đó
căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử giao cho
ông N tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đảm bảo quyền lợi
sự phát triển về mọi mặt của con chung.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Ông N không nộp văn bản thể
hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: H không yêu cầu a án giải quyết, ông N không
nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về nợ chung: H trình bày không có, ông N không nộp văn bản thể
hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí: Nguyên đơn Ngô Thị Cẩm H phải chịu án phí ly hôn theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn
Văn N không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngô Thị Cẩm H đối với ông
Nguyễn Văn N.
- Về hôn nhân: Cho bà Ngô Thị Cẩm H ly hôn ông Nguyễn Văn N.
- Về con chung: Giao con chung Nguyễn N Tuấn K, sinh ngày 21-12-
2010 Nguyễn Ngô Thảo T, sinh ngày 12-11-2014 cho ông Nguyễn Văn N tiếp
tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp
nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Về án phí: Ngô Thị Cẩm H nghĩa vụ chịu án phí n nhân gia
đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng án
phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0003671 ngày 11 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
3. Vquyền kháng cáo: Ngô Thị Cẩm H quyền kháng cáo trong hạn
15 (mười lăm) ngày ktngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn N quyền kháng cáo
trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể tngày Toà
án niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tân Thạnh;
- Chi cục THADS huyện Tân Thạnh;
- Cơ quan đã đăng ký kết hôn;
- TAND tỉnh Long An;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Minh Trọng
Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất