Bản án số 369/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 369/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 369/2025/DS-PT ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 369/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận thỏa thuận của các đương sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 369/2025/DS-PT
Ngày: 23-6-2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Các Thẩm phán: Bà Lâm Ngọc Tuyền.
Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
- Thư phiên tòa: Thị Thanh Vân - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bùi Thị Thanh Bạch- Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai ván thụ số: 684/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 12
năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sthẩm số 233/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 715/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Ngô Văn G, sinh năm 1959 (có mặt);
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Ông Đặng Thanh H, sinh năm 1972 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn:
1. Ông Ngô Văn G1, sinh năm 1950 (có mặt);
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Ông Lê Văn P, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang;
Địa chỉ khác: Ấp1, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang
2
- Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
1. Anh Ngô Đăng N, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1958 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Anh Ngô Trung H1, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
4. Anh Ngô Văn Dũng E, sinh năm 1985 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
5. Chị Nguyễn Thị P1, sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: khu phố C, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Chỗ ở hiện nay: ấp
A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
6. Chị Ngô Thị Y, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền
Giang (có đơn xin vắng mặt).
7. Cháu Lê Minh P2, sinh năm 2007. Địa chỉ: ấp A, C, huyện C, tỉnh Tiền
Giang;
8. Cháu Lê Minh P3, sinh năm 2015. Địa chỉ: ấp A, C, huyện C, tỉnh Tiền
Giang.
Người đại diện hợp pháp của cháu P2, cháu P3: Ông Văn P (sinh năm
1978) và bà Nguyễn Thị P1 (sinh năm 1987); cùng địa chỉ: ấp A, xã C, huyện C,
tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Đặng Thanh H, bị đơn Ngô Văn G1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn ông Ngô Văn G trình bày:
Vào năm 2019, ông và anh H có đơn khởi kiện ông Ngô Văn G1 để yêu cầu
chia thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với di sản thừa kế
của mẹ ông là c Đặng Thị A chết để lại gồm:
- Thửa đất số 556, tờ bản đồ số 01, diện tích 1.040m
2
;
- Thửa đất số 705, tờ bản đồ số 01, diện tích 2.104m
2
, diện tích đo đạc thực
tế là 1.621,7m
2
.
Ngày 13/10/2022, Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử
thẩm, tại Bản án dân sự sơ thẩm số 236/2022/DS-ST ngày 13/10/2022 của Tòa
án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của ông và anh H, chia thừa kế đối với thửa đất số 556, không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông anh H về việc yêu cầu chia thừa kế đối với
thửa đất số 705 nên ông anh H kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
3
Giang xét xử v án theo thủ tục phúc thẩm.
Ngày 02/6/2023, Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xphúc thẩm, tại Bản
án phúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang xét xử chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông và anh H, sửa bản
án dân sthẩm s236/2022/DS-ST ngày 13/10/2022 của Tòa án nhân dân
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Bản án dân sphúc thẩm số 321/2023/DS-PT
ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông và anh H về việc yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật đối
với di sản của m ông để lại thửa đất số 705, t bản đồ số 01, diện tích
2.104m
2
(thửa mới là 155, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.621,7m
2
), địa chỉ thửa đất:
ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang, cụ thể phân chia như sau:
+ Chia cho ông Ngô Văn G1 phần đất diện tích 513,3m
2
, thuộc thửa đất
số 705, tờ bản đồ số 01, (thửa mới là 155, tờ bản đồ số 5), phần đất có ký hiệu s
1 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 29/11/2021.
+ Chia cho anh Ngô Đăng N phần đất có diện tích 371,3 m
2
, thuộc thửa đất
số 705, tờ bản đồ số 01, (thửa mới là 155, tờ bản đồ số 5), phần đất có ký hiệu số
2 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 29/11/2021.
+ Chia cho anh Đặng Thanh H phần đất diện tích 371,3m
2
, thuộc thửa đất
số 705, tờ bản đồ số 01, (thửa mới là 155, tờ bản đồ số 5), phần đất có ký hiệu s
3 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 29/11/2021.
+ Chia cho ông Ngô Văn G phần đất diện tích 371,2 m
2
, thuộc thửa đất
số 705, tờ bản đồ số 01, (thửa mới là 155, tờ bản đồ số 5), phần đất có ký hiệu s
4 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 29/11/2021.
Tuy nhiên, trong khi Bản án thẩm số 236/2022/DS-ST ngày 13/10/2022
của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đang bị kháng cáo, Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang chưa xét xử phúc thẩm thì vào tháng 12/2022 ông Ngô
Văn G1 đã âm thầm chuyển nhượng bằng giấy tay một phần thửa đất số 705 đang
tranh chấp cho anh Lê Văn P, diện tích chuyển nhượng là ngang 10m, dài hết
đất, tổng cộng khoảng 400m
2
, thuộc phần đất ông anh H được chia theo
Bản án phúc thẩm. Sau khi nhận chuyển nhượng, ông P đã xây nhà trên đất
ông anh H không hay biết. Do khi Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm, ônganh H không biết việc ông G1 chuyển nhượng đất cho anh P,
cũng không biết việc anh P xây dựng nhà trên đất. Ông G1 cũng không trình
bày việc này với Hội đồng xét xử phúc thẩm, nên Hội đồng xét xphúc thẩm
không xem xét việc này.
Sau khi xét xử phúc thẩm, ông anh H yêu cầu thi hành án, Chi cục thi
hành án dân sự huyện Cai Lậy ra quyết định thi hành án và tiến hành đo đạc giao
đất cho ông và anh H thì mới phát hiện trong giai đoạn chờ xét xử phúc thẩm ông
G1 đã chuyển nhượng trái phép phần đất đang tranh chấp cho anh Văn P
với diện tích 430m
2
thuộc phần diện tích đất hiệu số (3), (4) bn án phúc
thẩm đã chia cho ông và anh H. Khi ông phát hiện ra sự việc thì anh P đã xây nhà
kiên cố trên đất. Do đó chi cục thi hành án không thi hành án được cho ông
4
anh H.
Ngày 12/9/2023, Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành công văn số
750/TAT-TKT trả lời công văn số 105/CC-THADS ngày 25/8/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Theo nội dung Công văn của
Tòa án tỉnh thì đây tình tiết mới phát sinh sau khi xét xử thẩm, trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm đương sự không trình bày về việc phát sinh việc ông G1
đã chuyển nhượng đất cho anh P và việc anh P xây dựng nhà trên đất, do đó Hội
đồng xét xử phúc thẩm không xem xét. Do đó các đương sự có thể tự thỏa thuận
trong giai đoạn thi hành án hoặc khởi kiện tranh chấp bằng vụ án dân sự khác.
Nay ông khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bằng giấy tay lập ngày 15/12/2022 giữa ông Ngô Văn G1 anh Lê Văn P đối
với phần đất có diện tích khoảng 400m
2
(phần đất có ký hiệu số (3) và số (4) theo
bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 29/11/2021) Bản án phúc thẩm số
321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang đã chia
cho ông và anh H, thuộc một phần thửa đất số 705, tờ bản đồ số 01 (thửa mới
155, tờ bản đồ số 5), địa chỉ thửa đất: ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang là vô
hiệu. Yêu cầu anh Văn P tháo dỡ căn nhà xây dựng trên phần đất nêu trên để
trả lại đất cho ông và anh H. Trường hợp anh P đồng ý nhận toàn bộ phần đất ca
ông được chia thì ông đồng ý giao đất cho anh P, anh P trả lại cho ông giá trị đất
theo định giá hoặc anh P giao toàn bộ căn nhà cho ông sử dụng ông sẽ hoàn lại
giá trị căn nhà cho anh P theo định giá.
* Nguyên đơn anh Đặng Thanh H trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của ông G, yêu cầu tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tay lập ngày 15/12/2022 giữa ông
Ngô Văn G1 anh Văn P hiệu. Đối với căn nhà anh P xây dựng trên
phần đất anh được chia thì anh yêu cầu anh P phá bỏ hoặc di dời trả lại đất cho
anh.
* Bị đơn Ngô Văn G1 trình bày:
Vào ngày 15/12/2022 ông có ký hợp đồng sang nhượng đất cho anh Lê Văn
P, diện tích ngang 10m, dài hết đất. Phần đất ông chuyển nhượng cho anh P thuộc
phần đất Tòa án tỉnh Tiền Giang chia cho ông G anh H, giá chuyển nhượng
400.000.000đồng. Tuy nhiên ông không nhận số tiền 250.000.000đồng từ
anh P. Do vợ ông T, con ông anh D Em, anh H1 thiếu nợ anh P số tiền
250.000.000đồng nên ông tên sang nhượng phần đất được chia cho ông G
anh H để cấn trừ phần nợ của vợ và con ông. Từ ngày ký hợp đồng đến nay ông
không nhận phần tiền nào của anh P. Số tiền còn lại 150.000.000đồng anh P
cũng đã giao cho vợ ông là bà T, con ông anh D Em, anh H1 đã nhận đủ.
Nay đối với yêu cầu khởi kiện của ông G, anh H ông đồng ý đổi phần đất
của ông được chia thuộc thửa 705 cho ông G, anh H đủ diện tích theo Bản án mà
a án tỉnh Tiền Giang đã chia cho ông G, anh H. Ông giữ lại phần đất đã bán
cho anh P. Nếu ông G và anh H không đồng ý thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
5
* Bị đơn anh Lê Văn P trình bày:
Do vợ ông G1 bà T, con ông G1 là anh D Emanh H1 có nanh số tiền
250.000.000đồng. Đến cuối năm 2022, anh nhu cầu lấy lại tiền để xây dựng
nhà nhưng bà T, anh Dũng E và anh H1 không có tiền trả nên ông G1 gia đình
có bàn bạc cắt một phần đất ngang 10m, dài hết đất giao lại cho anh để cấn trừ số
tiền đã mượn. Khi đó, anh có biết phần đất đang có tranh chấp, anh có được xem
Bản án Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử, nhưng anh D Em nói với
anh nếu có chia đất cho ông G, anh H thì sẽ lấy phần đất đã chia cho ông G1 đối
với phần đất chia cho ông G. Do nghe anh D Em nói vậy nên anh mới đồng ý và
hai bên làm hợp đồng bằng giấy tay ngày 15/12/2022. Hiện nay anh đã cất nhà
kiên cố trên đất, khi anh cất nhà cũng không ai đến tranh chấp hay ngăn cản gì.
Số tiền còn lại 150.000.000đồng anh đã giao cho vợ con ông G1 bà T, anh Dũng
E, anh H1 xong. Nay anh yêu cầu tiếp tục được giữ lại phần đất ông G1 đã
chuyển nhượng cho anh. Nếu trường hợp Tòa án không công nhận hợp đồng
chuyển nhượng đất giữa anh và ông G1 tanh yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả
của việc hủy hợp đồng là buộc bên chuyển nhượng là ông G1, bà T, anh H1, anh
Dũng E, chY trả lại cho anh số tiền 400.000.000đồng tiền lãi của số tiền
400.000.000đồng, cụ thể tiền lãi được tính như sau:
Số tiền 250.000.000đồng tính lãi từ ngày hợp đồng chuyển nhượng
15/12/2022 cho đến ngày xét xử là 21 tháng, theo mức lãi suất 1,66%/tháng.
Thành tiền là 87.150.000đồng.
Số tiền 150.000.000đồng tính lãi từ tháng 5/2023 cho đến ngày xét xử là 16
tháng, theo mức lãi suất 1,66%/tháng. Thành tiền là 39.840.000đồng.
Đối với căn nhà mà anh đã xây dựng trên đất anh đồng ý giao lại cho ông G
sử dụng, anh yêu cầu ông G trả lại cho anh giá trị căn nhà và chi phí san lắp mặt
bằng theo định giá.
* Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan anh Ngô Đăng N trình bày:
Phần đất anh được chia theo Bản án phúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày
02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang ông G1 không chuyển nhượng
cho anh P, do đó trong vụ án này anh không có ý kiến hay yêu cầu gì.
Tại bản án dân sự thẩm số 233/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ: Khoản Điều 227; Điều 228; điểm b khoản 1 Điều 92; Điều 147; Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 122, 123, 113, 132, 501, 501,
503 khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự; Điều 188 của Luật Đất đai năm
2013; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu của khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Văn G và
ông Đặng Thanh H.
6
1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giấy tay lập ngày
15/12/2022 giữa bên chuyển nhượng ông Ngô Văn G1, Nguyễn Thị T, anh
Ngô n Dũng E, anh Ngô Trung H1, chị Ngô Thị Y với bên nhận chuyển nhượng
anh Lê Văn P vô hiệu.
2. Ông Ngô Văn G1, Nguyễn Thị T, anh Ngô Văn Dũng E, anh Ngô Trung
H1, chị Ngô Thị Y nghĩa vụ trả cho anh Văn P số tiền 526.990.000đồng,
thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày anh Văn P yêu cầu thi hành án, nếu Ngô Văn G1,
Nguyễn Thị T, anh Ngô Văn Dũng E, anh Ngô Trung H1, chị Ngô Thị Y chậm
thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Anh Văn P nghĩa vtrả lại cho ông Ngô Văn G phần đất diện
tích 319,6m
2
(phần đất hiệu số 7,8 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo
ngày 27/02/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C, tỉnh Tiền
Giang) thuộc một phần diện tích đất ông Ngô Văn G được chia theo Bản án
dân sự phúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang. Phần đất vị trí tứ cận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương
Hoàng S. Hướng Nam giáp đường nhựa. Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa
155 mà anh H được chia theo Bản án dân sự phúc thẩm. Hướng Tây giáp đường
đất (có sơ đồ đo vẽ kèm theo). Thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Giao cho ông Ngô Văn G được sử dụng 01 căn nhà do anh Văn P xây
dựng diện tích 183,20m
2
, kết cấu: nhà trệt, cột tông, vách tường chưa tô,
nền xi măng, mái tole dạng mái thái, có cửa đi chính bằng gỗ.
Ông Ngô Văn Giàu C nghĩa vụ hoàn trả cho anh Lê Văn P giá tr căn nhà và
chi phí tôn tạo nền 761.062.792đồng, thực hiện sau khi bản án hiệu lực pháp
luật.
Kể từ ngày anh Lê Văn P có yêu cầu thi hành án, nếu ông Ngô Văn G chậm
thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 357của Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Anh Văn P có nghĩa vụ trả lại cho anh Đặng Thanh H phần đất có diện
tích 78,9m
2
(phần đất hiệu số 5,6 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo
ngày 27/02/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C, tỉnh Tiền
Giang) thuộc một phần diện tích đất anh Đặng Thanh H được chia theo Bản
án dân sphúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang. Phần đất có vị trí tứ cận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương
Hoàng S. Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa 155 chia cho anh Ngô Đăng N.
Hướng Tây giáp thửa 155, phần chia cho ông G (có sơ đồ đo vẽ kèm theo). Thực
hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
5. Giao cho ông NVăn G được quyền sử dụng phần đất diện tích 78,9m
2
(phần đất ký hiệu số 5,6 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 27/02/2024
7
của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C, tỉnh Tiền Giang) thuộc một
phần diện tích đất mà anh Đặng Thanh H được chia theo Bản án dân sự phúc thẩm
số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang. Phần
đất vị trí tứ cận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương Hoàng S. Hướng Đông
giáp phần còn lại của thửa 155 chia cho anh Ngô Đăng N. Hướng Tây giáp thửa
155, phần chia cho ông G (có sơ đồ đo vẽ kèm theo)
Ông Ngô Văn G được quyền liên hệ với các quan chức năng thẩm
quyền để thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
6. Ông Ngô Văn Giàu C nghĩa vụ trả cho ông Đặng Thanh H giá trị của
78,9m
2
đất là 173.974.500đồng.
Kể từ ngày anh Đặng Thanh H có yêu cầu thi hành án, nếu ông Ngô Văn G
chậm thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 357của Bộ luật dân sự năm 2015.
7. Về chi phí tố tụng: Anh Văn P ông Ngô Văn G1 nghĩa vụ liên
đới trả lại cho ông Ngô Văn G chi pthẩm định, định giá 16.000.000đồng,
thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
8. Về án phí: Ông Ngô Văn G1 được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm do
là người cao tuổi. Anh Lê Văn P phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.
H2 lại anh Đặng Thanh H 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0002004 ngày 07/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định pháp luật.
Ngày 01/10/2024, nguyên đơn ông Đặng Thanh H kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm nêu trên.
Ngày 14/10/2024, bị đơn ông Ngô Văn G1 kháng cáo bản án nêu trên, yêu
cầu Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
- Bị đơn Ngô Văn G1 rút toàn bộ yêu cầu kháng cáo.
- Nguyên đơn Đặng Thanh H thay đổi yêu cầu kháng cáo: Chỉ đồng ý giao
cho ông G phần đất diện tích 25,1m
2
hiệu số 6 do gắn liền với căn nhà
ông P xây dựng trên đất ông H được chia. Ông H không đồng ý giao ông G phần
đất 53,8m
2
hiệu số 5 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 27/02/2024.
Ông G đồng ý với yêu cầu kháng cáo trên của ông H và tự thỏa thuận sẽ hoàn lại
giá trị phần đất 25,1m
2
theo giá 2.538.000đ/m
2
theo Chứng thư thẩm định giá ngày
18/4/2025. Như vậy, ông Đặng Thanh H ông Ngô Văn G tthỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
8
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến: Về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư phiên tòa
đã thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về
nội dung: Do các đương sự thỏa thuận được với nhau, Đại diện Viện kiểm sát đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như
trên, sửa bản án sơ thẩm và đình ch xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo
của ông G1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra.
Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm. Nghe các đương sự trình
bày ý kiến, tranh luận và ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhận định, đề nghị hướng
giải quyết vụ án. Xét thấy:
[1] Xét đơn kháng cáo của ông Đặng Thanh H ông Ngô Văn G1 được
thực hiện trong thời hạn luật định, đúng với quy định tại các điều 271, 272
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét giải quyết theo trình tự
phúc thẩm.
[2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn
Dũng E1, NThị Y, Nguyễn Thị P1 đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Ngô Đặng
N1, Ngô Trung H1 được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
việc xét xử phúc thẩm không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
họ; căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ
vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xác định quan hpháp luật tranh chấp
“Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, phần đất tranh chấp tọa lạc tại
huyện C, tỉnh Tiền Giang; căn cứ quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án, cụ thể:
- Ông Ngô Văn G1 tự nguyện rút toàn bộ yêu cầu kháng cáo về yêu cầu Tòa
án không công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bằng giấy tay)
lập ngày 15/12/2022 giữa ông Ngô Văn G1, Nguyễn Thị T, anh Ngô Văn
Dũng E, anh Ngô Trung H1, chị Ngô Thị Y và ông Lê Văn P vô hiệu.
- Ông Đặng Thanh H ông Ngô Văn G tự nguyên thỏa thuận: Giao cho
ông Ngô Văn G được quyền sử dụng phần đất diện tích 25,1m
2
(phần đất
hiệu số 6 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 27/02/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện C, tỉnh Tiền Giang) thuộc một phần diện
tích đất mà ông Đặng Thanh H được chia theo Bản án dân sự phúc thẩm số
321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang. Phần đất
vị ttứ cận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương Hoàng S. Hướng Đông
9
giáp phần còn lại của thửa 155 chia cho ông Đặng Văn H3; Hướng Tây giáp thửa
155, phần chia cho ông G (có sơ đồ đo vẽ kèm theo).
Ông G sẽ hoàn trả cho ông H3 giá trị của phần đất 25,1m
2
theo chứng thư
thẩm định giá ngày 18/4/2025 là 2.538.000đ/m
2
, nên 25,1m
2
x 2.538.000 đồng =
63.703.800 đồng.
- Quá trình giải quyết phúc thẩm: Ông Giàu tạm ứng chi phí thẩm định
đất, ông H3 tạm ứng chi phí thẩm định giá lại phần đất tranh chấp. Ông G1,
ông H3 không ai có yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết chi phí này và tự nguyện
chịu toàn bộ các chi phí.
Do các đương sự tnguyện thỏa thuận các vấn đliên quan đến yêu cầu
kháng cáo thỏa thuận này phù hợp với quy định pháp luật n được Hội đồng
xét xử chấp nhận, từ đó sửa bản án sơ thẩm và đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
yêu cầu kháng cáo của ông G1.
[5] Các nội dung khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết kháng cáo, kháng nghị.
[6] Về án phí: Do sửa ánthẩm nên các đương sự không phải chịu án phí
dân sự phúc thẩm.
[7] Xét ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền
Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 300, khoản 2, khoản 5 Điều 308, Điều 313 ca B luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản Điều 147; Điều 148; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ các Điều 122, 123, 113, 132, 501, 501, 503 và khoản 2 Điều 357 của
Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Điều 45 của Luật đất đai;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26; Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án plệ phí Tòa án.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn Ngô Văn
G1 về yêu cầu không công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 15/12/2022 (giấy viết tay) giữa ông Ngô Văn G1, Nguyễn Thị T, anh N
Văn Dũng E, anh Ngô Trung H1, chị Ngô Thị Y và ông Lê Văn P vô hiệu.
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Đặng Thanh H.
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 233/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
10
Xử:
Chấp nhận yêu cầu của khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Văn G ông
Đặng Thanh H.
1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giấy tay lập ngày
15/12/2022 giữa bên chuyển nhượng ông Ngô Văn G1, bà Nguyễn Thị T, anh
Ngô n Dũng E, anh Ngô Trung H1, chị Ngô Thị Y với bên nhận chuyển nhượng
ông Lê Văn P là vô hiệu.
2. Ông Ngô Văn G1, Nguyễn Thị T, anh Ngô Văn Dũng E, anh Ngô Trung
H1, chị Ngô Thị Y nghĩa vụ trả cho ông Văn P số tiền 526.990.000đồng,
thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Văn P có yêu cầu thi hành án, nếu ông Ngô Văn G1,
Nguyễn Thị T, anh Ngô Văn Dũng E, anh Ngô Trung H1, chị Ngô Thị Y chậm
thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Ông Văn P nghĩa vtrả lại cho ông Ngô Văn G phần đất diện
tích 319,6m
2
(phần đất hiệu số 7,8 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo
ngày 27/02/2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện C, tỉnh Tiền
Giang) thuộc một phần diện tích đất ông Ngô Văn G được chia theo Bản án
dân sự phúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang. Phần đất vị trí tứ cận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương
Hoàng S. Hướng Nam giáp đường nhựa. Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa
155 mà ông H được chia theo Bản án dân sự phúc thẩm. Hướng Tây giáp đường
đất (có sơ đồ đo vẽ kèm theo). Thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Giao cho ông Ngô Văn G được sdụng 01 căn nhà do ông Văn P xây
dựng diện tích 183,20m
2
, kết cấu: nhà trệt, cột tông, vách tường chưa tô,
nền xi măng, mái tole dạng mái thái, có cửa đi chính bằng gỗ.
Ông Ngô Văn Giàu C nghĩa vụ hoàn trả cho ông Lê Văn P giá trị căn nhà và
chi phí tôn tạo nền 761.062.792đồng, thực hiện sau khi bản án hiệu lực pháp
luật.
Kể từ ngày ông Lê Văn P có yêu cầu thi hành án, nếu ông Ngô Văn G chậm
thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 357của Bộ luật dân sự năm 2015.
11
4. Ông Văn P nghĩa vtrả lại cho ông Đặng Thanh H phần đất có diện
tích 78,9m
2
(phần đất hiệu số 5, 6 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo
ngày 27/02/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện C, tỉnh Tiền
Giang) thuộc một phần diện tích đất ông Đặng Thanh H được chia theo Bản
án dân sphúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang. Phần đất có vị trí tứ cận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương
Hoàng S. Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa 155 chia cho ông Đặng Văn
H3 theo Bản án dân sphúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh Tiền Giang (phần đất giáp hiệu 4 theo Bản vẽ ngày
27/02/2024 của CNVP đăng đất đai huyện C). Hướng Tây giáp thửa 155, phần
chia cho ông G (có sơ đồ đo vẽ kèm theo). Thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực
pháp luật.
5. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Ngô Văn G ông Đặng Thanh H: Giao
cho ông Ngô Văn G được quyền sử dụng phần đất diện tích 25,1m
2
(phần đất
hiệu số 6 theo bản đồ địa chính khu đất trích đo ngày 27/02/2024 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Tiền Giang) thuộc một phần diện
tích đất mà ông Đặng Thanh H được chia theo Bản án dân sự phúc thẩm số
321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang. Phần đất
vị trí tcận như sau: Bắc giáp thửa 152 của Trương Hoàng S. Hướng Đông
giáp phần còn lại của thửa 155 chia cho ông Đặng Văn H3 theo Bản án dân sự
phúc thẩm số 321/2023/DS-PT ngày 02/6/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang (phần đất giáp hiệu 4,5 theo Bản vẽ ngày 27/02/2024 của CNVP đăng
đất đai huyện C). Hướng Tây giáp thửa 155, phần chia cho ông G (có sơ đồ đo
vẽ kèm theo). Thực hiện sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
Ông Ngô Văn Giàu C nghĩa vụ trả cho ông Đặng Thanh H giá trị của 25,1m
2
đất là 63.703.600 đồng.
Ông Ngô Văn G được quyền liên hệ với các quan chức năng thẩm
quyền để thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Kể từ ngày ông Đặng Thanh H có yêu cầu thi hành án, nếu ông Ngô Văn G
chậm thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 357của Bộ luật dân sự năm 2015.
7. Về chi phí tố tụng: Ông Văn P ông Ngô Văn G1 nghĩa vụ liên
đới trả lại cho ông Ngô Văn G chi pthẩm định, định giá 16.000.000đồng,
thực hiện khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
12
8. Về án phí: Ông Ngô Văn G1 được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm và
án phí dân sự phúc thẩm. Ông Lê Văn P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm.
H2 lại ông Đặng Thanh H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu số 0002004 ngày 07/11/2023 và 300.000 đồng theo biên lai thu
số 0016866 ngày 01/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HI ĐỒNG XÉT X THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
Lâm Ngc T1---Nguyn Th Ánh P4 Đỗ Th Minh N2
13
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Cai Lậy;
- Chi cục THADS huyện Cai Lậy;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Minh Nguyệt
14
Tải về
Bản án số 369/2025/DS-PT Bản án số 369/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 369/2025/DS-PT Bản án số 369/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất