Bản án số 366/2024/DS-ST ngày 21/11/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 366/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 366/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 366/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 366/2024/DS-ST ngày 21/11/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 366/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị D kiện chị L, anh V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Bản án số: 366/2024/DS-ST
Ngày: 21/11/2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà NGUYỄN HOÀNG XUÂN LAM
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông NGUYỄN PHƯỚC TƯỜNG
2. Ông TỐNG VĂN TƯ
- Thư ký phiên tòa: Bà LÊ THỊ KIM NGỌC - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên
toà: Bà TRẦN HƯƠNG LINH - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số 441/2024/TLST–DS ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc tranh
chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 368/2024/QĐXXST-
DS ngày 06 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị D, sinh năm 1978 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Chị Võ Thị Mỹ L, sinh năm 1984 (Có mặt)
Anh Hồ Thanh V, sinh năm 1980 (Có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 09/9/2024 và lời khai tại Toà, nguyên
đơn chị Lê Thị D trình bày:
Chị có tham gia các dây hụi do anh V, chị L làm đầu thảo, cụ thể:
Hụi mùa khui tháng 01/2021, 03 tháng khui 01 lần, có 20 phần, chị vô 01 phần,
đóng được 14 lần, mỗi lần là 5.000.000 đồng, số tiền là 70.000.000 đồng.
Hụi tháng khui ngày 10/10/2023, có 16 phần, chị vô 01 phần, đóng được 09 lần,
mỗi lần là 2.000.000 đồng, số tiền 18.000.000 đồng.
Hụi tháng khui ngày 10/4/2023, có 17 phần, chị vô 01 phần, đóng được 15 lần, mỗi
lần 2.000.000 đồng, số tiền 30.000.000 đồng.
Hụi tháng khui ngày 10/5/2023, có 15 phần, chị vô 01 phần, đóng được 14 lần, mỗi
lần 2.000.000 đồng, số tiền 28.000.000 đồng.
Tổng cộng 146.000.000 đồng.
Chị yêu cầu anh V, chị L liên đới trả cho chị số tiền hụi còn thiếu là 146.000.000
đồng.
2
Theo biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 11/10/2024, tờ tự khai và lời khai
tại Toà, bị đơn chị Võ Thị Mỹ L trình bày:
Chị thống nhất chị D có tham gia các dây hụi do chị làm đầu thảo. Tuy nhiên, chị
chỉ còn thiếu chị D số tiền 100.000.000 đồng và chị D còn thiếu chị các phần hụi chết
khác số tiền là 30.000.000 đồng, nếu khấu trừ 30.000.000 đồng vào số tiền chị thiếu thì
chị chỉ còn phải thanh toán cho chị D số tiền 70.000.000 đồng. Chị xin trả dẫn mỗi
tháng 2.000.000 đồng đến hết nợ do hoàn cảnh kinh tế gặp khó khăn. Chồng chị là anh
V không có tham gia làm hụi với chị. Việc sinh lời từ hụi thì chị có phục vụ cho cuộc
sống gia đình.
Theo biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 11/10/2024, bị đơn anh Hồ Thanh V
trình bày:
Anh là chồng của chị L. Việc làm đầu thảo hụi do chị L trực tiếp, anh không rành.
Việc làm hụi thì chị L cũng góp phần vào cuộc sống chung của vợ chồng. Thiếu nợ thì
anh cũng đồng ý trả nhưng số tiền bao nhiêu thì để anh trao đổi lại với chị L. Đồng thời,
anh có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt.
Tại phiên toà, chị D thống nhất việc chị L, anh V còn thiếu số tiền hụi 100.000.000
đồng và khấu trừ 30.000.000 đồng tiền hụi chết ở dây hụi khác mà chị thiếu chị L nên
còn lại 70.000.000 đồng. Chị thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu chị L, anh V liên
đới trả số tiền hụi là 70.000.000 đồng.
Chị L vẫn giữ ý kiến như trên.
Anh V có đơn xin vắng mặt.
Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm
phán, của Hội đồng xét xử và của các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật
tố tụng dân sự. Hiện tại thì chưa phát hiện sai sót gì để kiến nghị khắc phục. Về nội
dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh
V, chị L liên đới trả số tiền 70.000.000 đồng cho chị D, trả một lần ngay sau khi án có
hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Xét, việc nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện như đã nêu trên tại phần nội dung
vụ án là hoàn toàn tự nguyện, không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu, phù hợp với
quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
[2] Về nội dung:
Xét, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận. Bởi lẽ, tại Tòa,
bản thân chị L thừa nhận việc chị D có tham gia các dây hụi do chị L làm đầu thảo. Chị
D đã góp hụi sống đầy đủ, các bên đương sự thống nhất là chị D đã góp được số tiền
100.000.000 đồng và chị D đồng ý việc khấu trừ số tiền hụi chết chị phải góp là
30.000.000 đồng vào số tiền 100.000.000 đồng nên anh V, chị L còn nợ 70.000.000
đồng. Chị L đồng ý trả nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng đến hết nợ. Việc
xin trả dần của chị L là không có cơ sở và không được chị D đồng ý.
Đồng thời, bản thân anh V khẳng định anh là chồng của chị L, xác định anh không
có trực tiếp làm đầu thảo hụi cùng chị L, nhưng việc sinh lời từ việc này chị L cũng góp

3
phần vào cuộc sống chung của vợ chồng. Do đó, anh V cũng phải có trách nhiệm liên
đới cùng với chị L trả số tiền hụi còn thiếu cho chị D theo luật định.
Từ đó, Tòa án có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị
D buộc bị đơn anh Hồ Thanh V, chị Võ Thị Mỹ L phải có trách nhiệm liên đới trả cho
chị D số tiền hụi còn thiếu là 70.000.000 đồng theo quy định pháp luật.
[3] Về án phí: Bị đơn phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.
[4] Xét ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 92, khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, 288, 357, 468, 471 Bộ
luật dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi,
biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị D.
Buộc chị Võ Thị Mỹ L, anh Hồ Thanh V phải chịu trách nhiệm liên đới trả cho chị
Lê Thị D số tiền hụi còn thiếu là 70.000.000 đồng.
Kể từ ngày chị D có đơn yêu cầu thi hành án nếu chị L, anh V chậm thi hành đối với
phần tiền thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Về án phí:
Chị L, anh V phải liên đới chịu 3.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho chị D số tiền 3.650.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0015819
ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối
với đương sự vắng mặt thời hạn nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Tiền Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Hoàng Xuân Lam
4
5
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm