Bản án số 01/2025 ngày 21/01/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025 ngày 21/01/2025 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 01/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày 21 - 01 - 2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Chương và ông Lê Chí Trung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Trang - Là Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam tham
gia phiên toà: Ông Trương Hoàng Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 29/2023/TLST-KDTM ngày
18 tháng 12 năm 2023, về việc kiện: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-KDTM ngày 03 tháng 12 năm 2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2024/QĐST-KDTM ngày 27 tháng 12 năm 2024,
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng C (C).
Địa chỉ trụ sở chính: Số 108 THĐ, quận HK, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B; Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị C.
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác
tài sản Ngân hàng C; Địa chỉ trụ sở: Số 76 NVC, phường NCC, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh; Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Đình L - Chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Cao Bá L và ông Nguyễn Tuấn A;
Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài
sản Ngân hàng C; Địa chỉ: Số 46, TBH, phường PĐH, quận HBT, thành phố Hà
Nội.
* Bị đơn: Công ty Cổ phần Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính KC68 Việt
Nam; Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 12, phường THĐ (nay là phường CC), thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tuấn A; chức vụ: Giám
đốc.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm
1957 và bà Đoàn Thị Mai T, sinh năm 1960; Cùng địa chỉ: Tổ 5, khu 9A, phường
BC, thành phố HL, tỉnh Quảng Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T
là: Chị Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 1998; Nơi ĐKHKTT: Tổ 11, khu 2, phường
BC, thành phố HL, tỉnh Quảng Ninh; Địa chỉ: Số 84, phố VL, phường HG, thành
phố HL, tỉnh Quảng Ninh (Theo giấy ủy quyền ngày 28/3/2024).
Phiên toà có mặt ông Cao Bá L; vắng mặt ông Nguyễn Tuấn A, ông Bùi Tuấn
A, chị Nguyễn Thị Thanh N.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam (C) có quan điểm:
Ngày 02/12/2021, C - Chi nhánh Thành An đã ký kết Hợp đồng cho vay hạn
mức số 01/2021-HĐCVHM/NHCT320-KC68 với Công ty cổ phần phát triển hạ
tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam, đồng thời giải ngân cho Công ty KC68
Việt Nam vay vốn với tổng số tiền cho vay là 40.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn
mươi tỷ đồng ) thông qua các giấy nhận nợ như sau: Giấy nhận nợ số 01 ngày
02/12/2021 là 12.000.000.000đ; Giấy nhận nợ số 02 ngày 03/12/2021 là
14.000.000.000đ; Giấy nhận nợ số 03 ngày 06/12/2021 là 9.000.000.000đ; Giấy
nhận nợ số 04 ngày 09/12/2021 là 5.000.000.000đ. Mục đích sử dụng tiền vay: Vay
vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời hạn cho vay: 06 tháng
kể từ ngày giải ngân.
Tài sản bảo đảm: Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 01/12/2021, Bên thế chấp
là ông Nguyễn Đình T và vợ là bà Đoàn Thị Mai T đã ký Hợp đồng thế chấp số
2611/2021/HĐBĐ/NHCT320-KC68 để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của Công ty
cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam. Cụ thể là: Quyền sử
dụng 432,6 m
2
đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 102, tờ bản đồ số
157, tại địa chỉ tổ 1, khu 2, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CU598168, số vào sổ cấp GCN CH50089 do UBND thành phố Hạ
Long cấp ngày 07/09/2020 mang tên ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và
đầu tư tài chính KC68 Việt Nam đã không thực hiện trả nợ theo như cam kết trong
Hợp đồng tín dụng, các giấy nhận nợ. Từ khi vay đến nay Công ty cổ phần phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam đã trả được tổng số tiền lãi là
1.157.397.260 đồng và chưa trả được nợ gốc. Do đó, toàn bộ khoản vay chuyển nợ
quá hạn từ ngày 09/06/2022.
Tính đến ngày 20/01/2025, Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài
chính KC68 Việt Nam còn nợ C tổng số tiền là 54.751.004.770 đồng, trong đó: nợ
gốc là 40.000.000.000 đồng, nợ lãi là 14.751.004.770 đồng.

Yêu cầu Tòa án buộc Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính
KC68 Việt Nam thanh toán cho C số tiền tính đến ngày 20/01/2025 là
54.751.004.770 đồng, trong đó: nợ gốc là 40.000.000.000 đồng, nợ lãi là
14.751.004.770 đồng.
- Buộc Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt
Nam tiếp tục thanh toán phần nợ lãi, tiền phạt phát sinh theo lãi suất quá hạn, lãi
phạt theo thỏa thuận tại Hợp Đồng Tín Dụng, Giấy nhận nợ đã ký kết kể từ sau
ngày xét xử cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
- Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty cổ phần phát triển hạ tầng
và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
nêu trên và lãi phát sinh thì C có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án tiến hành kê
biên, phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nói trên để thu hồi nợ cho C, tài sản
bảo đảm là: Quyền sử dụng 432,6 m
2
và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số
102, tờ bản đồ số 157, tại địa chỉ tổ 1, khu 2, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CU598168, số vào sổ cấp GCN CH50089 do UBND
thành phố Hạ Long cấp ngày 07/09/2020 mang tên ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn
Thị Mai T.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả nợ của Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài
chính KC68 Việt Nam đối với C. Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm
không đủ thanh toán hết khoản nợ thì Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư
tài chính KC68 Việt Nam vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho C.
- Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty cổ phần phát triển hạ tầng
và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam còn phải chịu lãi suất chậm thi hành án theo lãi
suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
2. Qua trình giải quyết vụ án, đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần
Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính KC68 Việt Nam không đến Tòa làm việc,
mặc dù Tòa án đã gửi giấy triệu tập và niêm yết tất cả các văn bản tố tụng nhưng
đều vắng mặt không có lý do, nên không có quan điểm.
3. Tại các bản tự khai Chị Nguyễn Thị Thanh N là đại diện theo uỷ quyền
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình T, bà Đoàn Thị Mai
T có quan điểm:
Ngày 01/12/2021 ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T có ký hợp đồng
thế chấp bất động sản số 2611/2021/HĐBĐ/NHCT320-KC68 với Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Thành An để đảm bảo
khoản vay của Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt
Nam. Tháng 10/2021, bà T và ông T đã chuyển nhượng thửa đất số 102, tờ bản đồ
số 157, tại tổ 1, khu 2, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh cho
bà Nguyễn Kim Chung là người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam với giá 26 tỉ đồng, bà Chung đã
thanh toán 23,5 tỉ đồng, còn nợ lại 2,5 tỉ đồng. Việc bà Đoàn Thị Mai T và ông
Nguyễn Đình T ký vào hợp đồng thế chấp bất động sản là theo yêu cầu của bà
Nguyễn Kim Chung. Thửa đất số 102, tờ bản đồ số 157, tại tổ 1, khu 2, phường Bãi

Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của ông T, bà T. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Về việc xem xét thẩm định tại chỗ bà T và ông T
không có ý kiến gì.
Quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu độc lập với nội dung: Yêu cầu bị đơn thực hiện
nghĩa vụ nhận chuyển nhượng thửa đất và thanh toán số tiền 2,5 tỉ đồng cho bà T,
ông T để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan. Tòa án đã ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu độc lập nhưng
đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không sửa đổi bổ
sung theo yêu cầu của Tòa án.
* Tại phiên tòa hôm nay:
- Đương sự có mặt giữ nguyên quan điểm như đã trình bày lưu tại hồ sơ vụ
án. Riêng về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Đại diện theo ủy quyền lại của
nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng không xuất trình được tài liệu chứng
cứ chứng minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý phát biểu ý kiến:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ quyền
và nghĩa vụ tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn và người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 68; 144; 147; 217; 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 299; 305; 429; 463; 466; 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 91; 95; 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ Điều 4 của Luật thương mại năm 2005.
Căn cứ Luạt hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
Buộc Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam
phải thanh toán khoản nợ cho C số tiền tính đến ngày 20/01/2025 là 54.751.004.770
đồng, trong đó: nợ gốc là 40.000.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 9.818.958.904
đòng, nợ lãi quá hạn là 4.932.045.866 đồng và tiếp tục phải thanh toán phần nợ lãi,

tiền phạt phát sinh theo lãi suất quá hạn, lãi phạt theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng, Giấy nhận nợ đã ký kết kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ.
- Buộc ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T phải liên đới thực hiện
hợp đồng thế chấp số 2611/2021/HĐBĐ/NHCT320-KC68 ngày 01/12/2021 đã ký.
Trường hợp Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam
không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ thì cần phải xử lý tài sản
thế chấp là Quyền sử dụng 432,6 m
2
và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số
102, tờ bản đồ số 157, tại địa chỉ tổ 1, khu 2, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CU598168, số vào sổ cấp GCN CH50089 do UBND
thành phố Hạ Long cấp ngày 07/09/2020 mang tên ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn
Thị Mai T để trả nợ cho Ngân hàng.
- Về án phí: Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt
Nam phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận và nghị án. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng C(C) khởi kiện yêu cầu Công
ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam trả tiền nợ theo
Hợp đồng tín dụng ký kết giữa hai bên, đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng phát
sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa các tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau được quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn là Công ty cổ phần phát triển hạ tầng
và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam có địa chỉ trụ sở tại: Tổ 12, phường Trần Hưng
Đạo (nay là phường Châu Cầu), thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Căn cứ điểm b
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan
hệ pháp luật tranh chấp kinh doanh thương mại trên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam theo trình tự sơ thẩm.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
- Ông Nguyễn Tuấn A là người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn
vắng mặt nhưng ông L có mặt tại phiên tòa nên vẫn đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
nguyên đơn tại phiên tòa theo Văn bản ủy quyền tham gia tố tụng số 20/UQ-AMC
ngày 18/01/2024.
- Đại diện theo pháp luật của bị đơn vắng mặt không có lý do, trước đó phiên
tòa ngày 27/12/2024 đại diện theo pháp luật của bị đơn đã vắng mặt. Vì vậy việc
xét xử vắng mặt đại diện theo pháp luật của bị đơn tại phiên tòa là phù hợp với quy
định tại các Điều 227; 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt có lý do và có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy việc xét xử vắng mặt đại diện

theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên tòa là phù hợp
với quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của C, yêu cầu Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và
đầu tư tài chính KC68 Việt Nam thanh toán cho C số tiền tính đến ngày 20/01/2025
là 54.751.004.770 đồng, trong đó: nợ gốc là 40.000.000.000 đồng, nợ lãi là
14.751.004.770 đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng:
Hợp đồng cho vay hạn mức số 01/2021-HĐCVHM/NHCT320-KC68 ngày
02/12/2021 được C và Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68
Việt Nam lập thành văn bản, việc ký kết giữa hai bên hoàn toàn tự nguyện, không
trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật
khi giao kết nên hợp đồng nêu trên là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Do đó hợp
đồng đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải có trách
nhiệm thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng theo quy định tại các
Điều 463; 466; 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
Trên cơ sở Hợp đồng tín dụng thỏa thuận vay vốn trên, giữa C và Công ty cổ
phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam đã ký kết 04 giấy nhận
nợ với tổng số tiền 40.000.000.000đ. Cụ thể như sau: Giấy nhận nợ số 01 ngày
02/12/2021 là 12.000.000.000đ; Giấy nhận nợ số 02 ngày 03/12/2021 là
14.000.000.000đ; Giấy nhận nợ số 03 ngày 06/12/2021 là 9.000.000.000đ; Giấy
nhận nợ số 04 ngày 09/12/2021 là 5.000.000.000đ. Tại hợp đồng tín dụng và các
giấy nhận nợ nêu trên đều thể hiện thời hạn vay, mục đích vay, lãi suất cho vay
trong hạn, lãi suất nợ quá hạn và lịch trả nợ cụ thể.
Như vậy hợp đồng tín dụng nói trên giữa C và Công ty cổ phần phát triển hạ
tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam là hợp đồng vay tài sản có thời hạn và có
lãi. Tính đến thời điểm xét xử các giấy nhận nợ đã quá hạn trả nợ gốc và lãi vay
nên Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam đã vi
phạm Hợp đồng tín dụng với 4 giấy nhận nợ mà hai bên đã ký kết. Xét thấy Công
ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam vi phạm nghĩa vụ
trả tiền gốc và lãi của bên vay theo thoả thuận tại hợp đồng tín dụng nói trên. Do
đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty cổ phần phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ
gốc, nợ lãi theo yêu cầu của C như đã nêu trên là phù hợp với quy định của pháp
luật.
Như vậy, Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt
Nam phải thanh toán cho C số tiền tính đến ngày 20/01/2025 là: Nợ gốc:
40.000.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn: 9.818.958.904 đồng; nợ lãi quá hạn:
4.932.045.866 đồng. Tổng cộng: 54.751.004.770 đồng.
[5] Về yêu cầu bị đơn tiếp tục thanh toán phần nợ lãi, tiền phạt phát sinh
theo lãi suất quá hạn, lãi phạt theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ
đã ký kết kể từ sau ngày xét xử cho đến khi thanh toán xong khoản nợ: Hội đồng
xét xử thấy rằng: Đây là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa các bên có thỏa thuận
về lãi suất. Do chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận,

nên kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bị
đơn còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
các bên thoả thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Do vậy, yêu
cầu của nguyên đơn là có căn cứ được chấp nhận.
[6] Về yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm:
Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Hợp đồng tín dụng nói trên, Công
ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam và C đã ký kết
Hợp đồng thế chấp số 2611/2021/HĐBĐ/NHCT320-KC68 ngày 01/12/2021 để
đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài
chính KC68 Việt Nam. Cụ thể là: Quyền sử dụng 432,6 m2 đất và tài sản khác gắn
liền với đất tại thửa đất số 102, tờ bản đồ số 157, tại địa chỉ tổ 1, khu 2, phường Bãi
Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CU598168, số vào sổ
cấp GCN CH50089 do UBND thành phố Hạ Long cấp ngày 07/09/2020 mang tên
ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T.
Hợp đồng thế chấp bất động sản trên do các đương sự tự nguyện thỏa thuận
ký kết, đã được công chứng và đã được đăng ký thế chấp tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luât nên phát sinh hiệu lực.
Tài sản thế chấp là tài sản thuộc quyền sử dụng và sở hữu của vợ chồng ông
Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T. Cả hai người đều hoàn toàn tự nguyện ký
kết hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng ký kết giữa Công
ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam và C. Do đó có
căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nếu Công ty cổ phần phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam không thanh toán nợ cho C thì C
có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ
là hoàn toàn phù hợp pháp luật.
[7] Về yêu cầu: Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty cổ phần phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam còn phải chịu lãi suất chậm thi
hành án theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước cho đến khi thực hiện xong
nghĩa vụ trả nợ. Hội đồng xét xử thấy rằng: Do bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận, nên kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bị đơn còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Vì vậy, bị đơn không phải chịu lãi suất chậm thi hành án theo lãi suất cơ bản
của Ngân hàng nhà nước quy định. Do vậy, yêu cầu này của nguyên đơn không
được chấp nhận.
[8] Về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý nhận được
đơn yêu cầu độc lập của người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan, yêu cầu người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần phát triển
hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam phải thanh toán nốt số tiền nhận chuyển
nhượng thửa đất số 102, tờ bản đồ số 157, tại địa chỉ tổ 1, khu 2, phường Bãi Cháy,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn thiếu là 2,5 tỉ đồng. Tuy nhiên, sau khi
tiếp nhận đơn yêu cầu độc lập, Tòa án thành phố Phủ Lý đã ra Thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu độc lập, nhưng đại diện theo ủy quyền của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu độc lập theo yêu
cầu của Tòa án. Do vậy không có căn cứ để giải quyết yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án này. Trường hợp người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan vẫn tiếp tục yêu cầu giải quyết thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác khi có
yêu cầu.
[9] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Nguyên đơn cho rằng đã nộp toàn
bộ tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nhưng tại phiên tòa nguyên đơn
không xuất trình được tài liệu chứng cứ chứng minh nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[10] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu
án phí và được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí; bị đơn phải chịu án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
[11] Về quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện quyền kháng cáo theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 68; 144; 147; 227; 228; 271; 273; 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ các Điều 117; 119; 207; 213; 216; 217; 218; 274; 280; 292; 293;
295; 299; 317; 318; 319; 320; khoản 7 Điều 323; 357; 463; 466; 468; 500; 501; 502
của Bộ luật dân sự 2015.
- Căn cứ khoản 3 Điều 4 của Luật thương mại 2005.
- Căn cứ khoản 2 Điều 91; Điều 95; Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010.
- Căn cứ các Điều 29; 33; 35; 36; 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; Điều 56 của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm; Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C(C), về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
2. Buộc Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt

Nam có nghĩa vụ trả nợ cho C số tiền tính đến ngày 20/01/2025 là: Nợ gốc:
40.000.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn: 9.818.958.904 đồng; nợ lãi quá hạn:
4.932.045.866 đồng. Tổng cộng: 54.751.004.770đ (năm mươi bốn tỉ, bẩy trăm năm
mươi mốt triệu, không trăm linh bốn nghìn, bẩy trăm bẩy mươi đồng).
- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
- Trường hợp Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68
Việt Nam không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh
thì C có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án tiến hành kê biên, phát mại tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ cho C, tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng 432,6 m
2
và tài sản
khác gắn liền với đất tại thửa đất số 102, tờ bản đồ số 157, tại địa chỉ tổ 1, khu 2,
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh. Theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CU598168, số
vào sổ cấp GCN CH50089 do UBND thành phố Hạ Long cấp ngày 07/09/2020
mang tên ông Nguyễn Đình T và bà Đoàn Thị Mai T.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán/xử lý tài sản bảo đảm được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả nợ của Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài
chính KC68 Việt Nam đối với C. Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm
không đủ thanh toán hết khoản nợ thì Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư
tài chính KC68 Việt Nam vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho C.
3. Về án phí:
- Công ty cổ phần phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính KC68 Việt Nam phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 162.751.004đ (một trăm sáu mươi hai triệu, bẩy trăm
năm mươi mốt nghìn, không trăm linh bốn đồng).
- Trả lại C số tiền 77.000.000đ (bẩy mươi bẩy triệu đồng) đã nộp tạm ứng án
phí theo biên lai số 0000330 ngày 18 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.

Nơi nhận:
TAND tỉnh Hà Nam;
VKSND thành phố Phủ Lý;
Chi cục THADS thành phố Phủ Lý;
Các đương sự;
Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Xuyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm