Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 11/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà T yêu cầu ly hôn ông E
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 36/2025/HN-ST
Ngày: 11-4-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Phạm Ngọc Trung
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Cần
Ông Nguyễn Văn Thảo
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Phương Hiền - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: ông Trương Văn Thế - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân
gia đình thụ số: 407/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024 v
vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1987. (vắng mặt và có yêu cầu
giải quyết vắng mặt)
- Bị đơn: ông Lâm Tuấn E, sinh năm 1982. (vắng mt)
Cùng nơi trú: đường K, tổ D, khu phố K, phường K, thành phố T, tỉnh
Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn trình bày:
Nguyễn Thị T ông Lâm Tuấn E tự nguyn chung sống với nhau từ
năm 2008 đăng kết hôn vào năm 2016 tại UBND xã T, huyn T, tỉnh
Sóc Trăng, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 102, ngày 20/10/2016.
2
Trong quá trình chung sống, thời gian đầu thì vợ chồng khá hạnh phúc.
Tuy nhiên, khoảng vài năm gần đây, giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn, tranh cãi không thể giải quyết được. Nguyên nhân do ông E thường
xuyên chơi cờ bạc, uống rượu bia gây nnần về đòi bà T bán nhà trả nợ nhưng
T không đồng ý dẫn đến vợ chồng thường xuyên tranh cãi, gây gổ. Hai vợ
chồng đã nhiều lần trao đổi, nói chuyn nhưng không kết quả. Hai vợ chồng
không có sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nhn thấy, mục đích hôn nhân không
đạt được, nh cm không còn, không th hàn gn nên T yêu cầu a án gii
quyết cho ly hôn vi ông E.
Về con chung: bà T và ông E có 02 con chung là Lâm Minh T1, sinh ngày
07/02/2015 và Lâm Tâm N, sinh ngày 11/6/2016. T yêu cầu được trực tiếp
nuôi 02 con chung. Hai con chung hin đang sống chung với bà T tại phường K,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. T hin đang làm tại tim làm tóc bán hàng
với mức thu nhập hàng tháng khoảng 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng. Do
đó, T đủ điều kin nuôi con. Ông E hin đang làm lái xe, thường xuyên
vắng nhà nên không đảm bảo điều kin nuôi con.
Về tài sản chung: theo đơn khởi kin, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết :
hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 06/9/2024 giữa ông Lâm
Tuấn E bà Nguyễn Thị P đối với thửa đất số 1831, t bản đồ số 45, tại
phường K, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Xác định quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1831, tờ bản đồ s45, tại phường K, thành
phố T, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX679985,
số vào sổ cấp GCN: CS05952 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày
26/6/2015 mang tên ông Lâm Tuấn E tài sản chung của vợ chồng. T yêu
cầu chia đôi giá trị tài sản trên yêu cầu được nhận bằng giá trị. Tuy nhiên,
hin nay T thay đổi ý kiến không tranh chấp đối với phần tài sản trên. T
ông E sẽ tự thương lượng hòa giải, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ
chung: bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp l các
văn bản tố tụng cho bị đơn ông Lâm Tuấn E nhưng ông E không đến Tòa án
tham gia tố tụng, không gửi văn bản ý kiến đối với yêu cầu khởi kin của
nguyên đơn.
Tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị T vắng mặt đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Lâm Tuấn E vắng mặt lần thứ hai không lý
do.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
+ Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi khai mạc
phiên tòa thẩm, Thẩm phán, Thư đã tiến hành tố tụng đúng quy định của
pháp luật. Vụ án được đưa ra xét xử đúng thời hạn theo quy định tại Điều 203
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thưphiên tòa đã
thực hin đầy đủ thẩm quyền, trình tthủ tục theo quy định tại chương XIV về
phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hin đúng quyền nghĩa vụ được quy
định tại theo các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hin đúng
3
quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Những
yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
+ Về vic giải quyết vụ án: Căn cứ hồ vụ án, các tài liu chứng cứ đã
được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, đại din Vin Kiểm sát nhận thấy
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyễn Thị T khởi kin yêu cầu ly hôn với ông Lâm
Tuấn E và yêu cầu được trực tiếp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Tại thời điểm
thụ vụ án, bị đơn ông Lâm Tuấn E đang trú tại thành phố T, tỉnh Bình
Dương. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Tại phiên tòa,
nguyên đơn Nguyễn Thị T vắng mặt đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt,
bị đơn ông Lâm Tuấn E đã được triu tập hợp lnhưng vắng mặt tại phiên tòa
lần thhai không do. vậy, căn cứ vào các Điều 227, 228 Điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt T,
ông E. Quá trình giải quyết vụ án, T xin rút một phần yêu cầu khởi kin về
vic chia tài sản khi ly hôn. Xét thấy vic rút một phần yêu cầu khởi kin của bà
T tự nguyn nên căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan h hôn nhân: Ngày 20/10/2016, Nguyễn Thị T ông
Lâm Tuấn E tự nguyn kết hôn đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyn T,
tỉnh Sóc Trăng nên quan h hôn nhân giữa T ông E hợp pháp theo quy
định tại Điều 8 Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014. Xét thấy, T
xác định giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi không thể
giải quyết được. Nguyên nhân do ông E thường xuyên chơi cờ bạc, uống rượu
bia gây nợ nần về đòi bà T bán nhà trả nợ nhưng bà T không đồng ý dẫn đến vợ
chồng thường xuyên tranh cãi, gây gổ. Ông E còn hành vi dùng dao đuổi
chém T. Hai vợ chồng đã nhiều lần trao đổi, nói chuyn nhưng không kết
quả. Hai vợ chồng không sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Quá trình giải
quyết vụ án, a án đã triu tập ông E nhiều lần để tiến hành hòa giải, tham gia
phiên tòa nhưng ông E đều vắng mặt, điều này chứng tỏ ông E cũng không
thin chí mong muốn gia đình được đoàn tụ. Như vậy, đủ sở khẳng định,
hôn nhân giữa T ông E đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà
T là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: quá trình chung sống, bà T và ông E có 02 con chung
là Lâm Minh T1, sinh ngày 07/02/2015 và Lâm Tâm N, sinh ngày 11/6/2016. Bà
T yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung. Xét thấy, T công vic nơi
ổn định, hai con chung hin đang sống cùng với T đều nguyn vọng
được sống chung với T. Ông E cũng không yêu cầu được trực tiếp nuôi
4
con. Do đó, yêu cầu của T phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật
Hôn nhân và Gia đình nên có cơ sở chấp nhận.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên Vin kiểm sát nhân dân
thành phố Tân Uyên là phù hợp.
[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí, l phí Tòa án: Nguyễn Thị T phải nộp số tiền 300.000
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 Điều 273 của Bộ lut T tng dân
s;
- Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 58, 59, 81, 82, 83 84 của Luật Hôn nhân
và Gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, l phí Tòa án.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Nguyễn Thị T
đối với bị đơn ông Lâm Tuấn E về vic tranh chấp chia tài sản khi ly hôn.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Nguyễn Thị T đối với
bị đơn ông Lâm Tuấn E về vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
2.1. Về quan h hôn nhân: Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Lâm
Tuấn E.
2.2. Về con chung: giao 02 con chung là Lâm Minh T1, sinh ngày
07/02/2015 Lâm Tâm N, sinh ngày 11/6/2016 cho Nguyễn Thị T được
quyền trực tiếp nuôi.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
Vì lợi ích hợp pháp của con chung, khi đương sự có yêu cầu Tòa án có thể
thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con. Người không trực
tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng vic thăm nom để cản trở hoặc gây
5
ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
2.4. Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyễn Thị T phải chịu số
tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), đưc tr vào số tiền đã nộp theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, l phí tòa án s AA/2021/0004481 ngày 21/10/2024, số
0004720 ngày 02/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên.
Hoàn trả cho Nguyễn Thị T stiền 28.800.000đồng (Hai mươi tám triu tám
trăm nghìn đồng).
4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- CCTHADS thành phố Tân Uyên;
- UBND Thạnh Thới An,
huyn Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Ngọc Trung
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất