Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị V và anh B kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình sinh sống, nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Anh B đi xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc. Chị V làm đơn xin ly hôn anh B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-3-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Nam Tiến
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Hữu Tới
Nguyễn Thị Mai Hoa
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tài - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 205/2024/TLST-HN ngày
12/11/2024 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử thẩm số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/02/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị V, sinh năm 1990; số CCCD: 0381900xxxxx.
Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Anh Nguyễn Đăng B, sinh năm 1983;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: thôn T, xã Đ, huyện Đ (nay là thành phố T), tỉnh
Thanh Hóa.
Nơi cư trú hiện nay: Hàn Quốc.
Tại phiên tòa vắng mặt chị V (đã có đơn xin vắng mặt), anh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai c tài liệu trong hồ vụ án,
nguyên đơn chị Đỗ Thị V trình bày:
1. Về hôn nhân: Chị anh Nguyễn Đăng B kết hôn với nhau trên cơ sở tự
nguyện, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân (UBND) Y (nay thị
trấn Y), huyện Y, tỉnh Thanh Hóa cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/01/2008.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 02 con chung. Trong
thời gian chung sống cùng nhau, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, do khác biệt
2
về tính cách và quan điểm sống. Mặc được hai bên gia đình hòa giải, động viên
nhưng vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn. Đến năm 2023 anh B đi xuất
khẩu lao động tại Hàn Quốc, vợ chồng sống ly thân từ thời gian đó. Tình cảm vợ
chồng lạnh nhạt, khó hàn gắn. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không hàn gắn
được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Đăng B.
2. Về con chung: Vchồng 02 con chung Nguyễn Thị V1, sinh
ngày 16/10/2008 và Nguyễn Thiên V2, sinh ngày 23/9/2010. Chị đề nghị được trực
tiếp nuôi dưỡng cả hai con không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung.
3. Về tài sản chung và công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Chị V trình bày không biết địa chỉ cụ thể của anh Nguyễn Đăng B tại Hàn
Quốc nên không thể cung cấp cho Tòa án được. Anh B vẫn thường xuyên liên lạc
với gia đình bố mẹ đẻ anh B ông Nguyễn Đăng S Nguyễn Thị L, địa chỉ
tại thôn T, Đ, huyện Đ (nay thành phố T), tỉnh Thanh Hóa. Đề nghị Tòa án
tiến hành thu thập thêm thông tin từ gia đình anh B.
* Tại buổi xác minh tại gia đình anh Nguyễn Đăng B, Tòa án tiến hành lấy
lời khai của ông Nguyễn Đăng S. Tại biên bn ly li khai ngày 08/01/2025 ngày
23/01/2025 ông S trình bày:
Ông bố đẻ của anh Nguyễn Đăng B và là bố chồng của chị Đỗ Thị V. Anh
B chị V kết hôn vào năm 2008, đăng kết hôn tại UBND xã Y, huyện Y, tỉnh
Thanh Hóa. Khi kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc. Sau khi kết hôn,
hai vợ chồng làm ăn sinh sống tại gia đình bên ngoại tại Y, huyện Y. Vợ
chồng sống hạnh phúc với nhau cho đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, n
mâu thuẫn thế nào thì ông không rõ. Năm 2023 anh B đi xuất khẩu lao động tại
Hàn Quốc, từ đó đến nay chưa về Việt Nam lần nào. Hiện nay anh B đang làm ăn,
sinh sống tại Hàn Quốc, còn chị V đang làm việc ở quê.
Hiện nay, ông, bà được biết chị V đã làm đơn xin ly hôn anh B, việc ly hôn
của các con, ông, không quyền quyết định, nhưng ông vẫn mong muốn
các con hòa giải đoàn tụ với nhau. Về con chung: Vợ chồng 02 con chung
cháu Nguyễn Thị Hà V1, sinh ngày 16/10/2008 cháu Nguyễn Thiên V2, sinh
ngày 23/9/2010. Hiện nay hai cháu đang cùng với mẹ. Về tài sản chung: Vợ
chồng không có tài sản chung và cũng không nợ ai.
Gia đình ông vẫn thường xuyên liên lạc với anh B qua điện thoại, nhưng địa
chỉ cụ thể nơi sinh sống và làm việc của anh B thì ông, không biết. Sau khi Tòa
án thông báo cho ông, biết việc chị V làm đơn ly hôn anh B, ông, bà ng đã
thông báo cho anh B biết. Quan điểm của anh B hiện nay anh đang làm ăn
nước ngoài, không đồng ý ly hôn với chị V, nhưng do đang nước ngoài nên
không về giải quyết được, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ông đồng ý thay anh B nhận các văn bản tố tụng của Tòa án sẽ trách
nhiệm thông báo cho anh B biết.
3
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa tại phiên tòa:
Quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự (BLTTDS).
Về nội dung: Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đỗ
Thị V, xử cho chị V được ly hôn anh Nguyễn Đăng B; về con chung: giao 02 cháu
Nguyễn Thị V1 Nguyễn Thiên V2 cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng, anh B
không phải cấp dưỡng nuôi con chung; vtài sản chung công nợ chung: không
yêu cầu nên không xem xét giải quyết; ván phí: chị V phải chịu án phí ly hôn
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền của Tòa án:
Chị Đỗ ThV nguyên đơn đang ttại tỉnh Thanh Hóa, bđơn anh
Nguyễn Đăng B đăng hộ khẩu tại Đ, huyện Đ (nay thành phố T), tỉnh
Thanh Hóa nhưng hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc. Trong vụ án
này bị đơn trú ở nước ngoài, tuy nhiên bị đơn có nơi trú cuối cùng tại huyện
Đ (nay thành phố T), tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều
35; điểm c khoản 1 Điều 37 BLTTDS, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
[1.2] Về việc tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn:
Chị V chỉ cung cấp được địa chỉ nơi trú cuối cùng của anh B Việt Nam
không cung cấp được địa chỉ của anh B tại nước ngoài. Tòa án đã yêu cầu
nhưng bố, mẹ đẻ của anh B trình bày không biết địa chỉ anh B Hàn Quốc. Tuy
nhiên, anh B vẫn thường xuyên liên lạc về cho gia đình ông, bà, vậy nên bố anh B
ông Nguyễn Đăng S vẫn nhận các văn bản tố tụng để thông báo cho anh B biết,
vì vậy, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục bị đơn cố tình giấu địa chỉ.
[1.3] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Tại phiên tòa, vắng mặt nguyên đơn chị Đỗ Thị V, chị V đã đơn xin giải
quyết xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Đăng B vắng mặt mặc đã được
Tòa án tống đạt văn bản tố tụng qua người thân đến lần thứ hai. Do đó, HĐXX căn
cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của BLTTDS, xét xử vắng mặt
chị V và anh B.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị V anh Nguyễn Đăng B kết hôn với nhau
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại quan thẩm quyền hôn nhân
hợp pháp.
4
Trong lời khai, c i liệu liên quan trong vụ án, chị V trình bày: Sau khi
kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc 02 con chung. Trong thời gian
chung sống cùng nhau, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, do khác biệt về tính
cách quan điểm sống. Mặc được hai bên gia đình hòa giải, động viên nhưng
vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn. Đến năm 2023 anh B đi xuất khẩu lao
động tại Hàn Quốc, vợ chồng sống ly thân từ thời gian đó. Tình cảm vợ chồng lạnh
nhạt, khó hàn gắn.
Theo lời khai của ông Nguyễn Đăng S bố đẻ anh B thể hiện: Sau khi kết
hôn, hai vợ chồng làm ăn và sinh sống tại gia đình bên ngoại tại xã Y, huyện Y. Vợ
chồng sống hạnh phúc với nhau cho đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, n
mâu thuẫn thế nào thì ông không rõ. Năm 2023 anh B đi xuất khẩu lao động tại
Hàn Quốc, từ đó đến nay chưa về Việt Nam lần nào. Hiện nay anh B đang làm ăn,
sinh sống tại Hàn Quốc, còn chị V đang làm việc quê. Sau khi Tòa án thông báo
cho ông biết việc chị V làm đơn ly hôn anh B, ông, cũng đã thông báo cho anh
B biết. Quan điểm của anh B không đồng ý ly hôn với chị V, nhưng hiện nay
anh B đang Hàn Quốc nên không về giải quyết được, đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị V anh B đã u thuẫn trầm trọng, vợ
chồng sống ly thân đã lâu, không ai quan tâm đến ai, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho ch
Đỗ Thị V được ly hôn với anh Nguyễn Đăng B.
[2.2] Vcon chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị V1, sinh
ngày 16/10/2008 Nguyễn Thiên V2, sinh ngày 23/9/2010. Chị V đề nghị được
trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con
chung. t thấy, hiện nay cả hai cháu đều đang cùng mẹ, nguyện vọng của các
cháu được cùng với mẹ, còn anh B đang ớc ngoài, skhông có điều kiện
trực tiếp nuôi ỡng, chăm c tốt cho con. Do đó XX xét thấy cần giao cả hai
cháu Nguyễn Thị Hà V1 và Nguyễn Thn V2 cho chV trực tiếp nuôi dưỡng, anh B
không phải cấp ỡng nuôi con chung do chị V không u cầu là phợp với quy
định của pháp luật.
[2.3] Vtài sản công nợ chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết
về tài sản chung công nợ chung, nên HĐXX không xem xét. Anh B không
văn bản thể hiện quan điểm giải quyết về tài sản và công nợ chung nên nếu sau này
anh B có yêu cầu thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án
khác.
[3] Về án phí: Chị Đỗ Thị V là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu
án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều
5
273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đỗ Thị V:
- V hôn nhân: Cho ch Đ Th V được ly hôn vi anh Nguyễn Đăng B.
- Về con chung: Giao cả hai cháu Nguyễn Thị V1, sinh ngày 16/10/2008
và Nguyễn Thiên V2, sinh ngày 23/9/2010 cho chị Đ Th V trực tiếp nuôi dưỡng,
anh Nguyễn Đăng B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị V. Anh B
quyền qua lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.
2. V án phí: Chị Đỗ Thị V phải chịu án phí DSST về việc ly hôn
300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST
đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0000662 ngày 11/11/2024 của Cục Thi hành án dân stỉnh Thanh Hóa,
chị V đã nộp đủ án phí DSST.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Đỗ Thị V có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, anh Nguyễn Đăng B quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01
tháng ngày kể từ ngày nhận được bản án, bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án
được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa (P9);
- Cục THADS tỉnh Thanh Hóa;
- UBND TT Y, huyện Y,
tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu HSVA, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Nam Tiến
6
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất