Bản án số 354/2025/HC-PT ngày 26/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 354/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 354/2025/HC-PT ngày 26/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 354/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 354/2025/HC-PT
Ngày: 26/5/2025
V/v “Khiếu kin quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Vũ Thị Thu Hà;
Ông Thái Duy Nhim;
Bà Hoàng Th Bích Hi.
Thư ký phiên tòa: Ông Phan Nht Phong - Thư ký viên.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Bà Nguyn Th Thu Mai, Kim sát viên cao cp.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
184/2025/TBTL-HC ngày 20 tháng 02 năm 2025 v vic “Khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vực quản đất đai”, do Bản án hành chính thẩm s
99/2024/HC-ST ngày 29 tháng 10 năm 2024 ca Tòa án nhân dân tnh Bc
Giang có kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 5098/2025/QĐ-PT ngày 12 tháng
5 năm 2025, giữa các đương sự:
* Người khi kin: Ông Nguyn Xuân T; địa ch: T dân ph R, phường
T, th xã V, tnh Bc Giang; Vng mt.
Người đại din theo y quyn ca ông T: Anh Nguyễn Văn B; địa ch: T
dân ph R, phường T, th xã V, tnh Bc Giang; Có mt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca ông T: Ông Nguyễn Văn T1 -
Luật sư Công ty L thuc Đoàn luật sư thành ph H; Có mt.
* Người b kin: y ban nhân dân th xã V, tnh Bc Giang;
Người đại din hp pháp: Ông Hoàng B1 Phó ch tịch; đơn xin
xét x vng mt.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
- Trn Th H, anh Nguyễn Văn Đ, ch Nguyn Th T2, anh Nguyn
Văn B; địa ch: T dân ph R, phường T, th V, tnh Bc Giang; Đều vng
mt.
Người đại din theo y quyn ca H, anh Đ, ch T2: Anh Nguyễn Văn
B; địa ch: T dân ph R, phường T, th xã V, tnh Bc Giang; Có mt.
- Ông Trn Hu D; địa ch: T dân ph R, phường T, th V, tnh Bc
Giang; Có mt.
- Bà Vũ Thị T3, anh Trn Hu M và ch Trn Th Đ1; địa ch: T dân ph
R, phường T, th xã V, tnh Bc Giang; Đều vng mt.
Người kháng cáo: Người quyn lợi nghĩa v liên quan ông Trn
Hu D.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 12/4/2024 các lời khai tiếp theo tại Toà án,
người khởi kiện người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Xuân T yêu
cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành CS 124537 do UBND huyện V (nay
UBND thị V), tỉnh Bắc Giang cấp ngày 21/05/2019; số vào sổ cấp GCN:
CH01763. QĐ số: 1674/QĐ-UBND, đứng tên hộ ông Trần Hữu D.
Căn cứ người khởi kiện đưa ra các yêu cầu trên, bởi vì:
Về nguồn gốc sử dụng đất do bố mẹ ông Dương Văn S khai hoang 01
thửa đất hơn 04 thước tại xứ Đ, thôn Đ, T, huyện V (nay xứ Đ, tổ dân phố
R, phường T, thị V), tỉnh Bắc Giang. Năm 1998, ông T đặt nhờ 01 ngôi
mộ của cha ông cụ Nguyễn Văn M1 trên thửa ruộng của gia đình ông S. Đến
năm 2006, do muốn đặt mộ của mẹ ông cụ Nguyễn Thị T4 cạnh mộ cụ M1,
ông T có đổi 5,7 thước ruộng để lấy hơn 04 thước ruộng của gia đình ông S.
Việc đổi ruộng hai bên chỉ thống nhất với nhau bằng miệng, không lập
thành văn bản. Tuy nhiên, hai bên đã bàn giao ruộng cho nhau trên thực tế từ
năm 2006. Sau khi nhận ruộng, gia đình ông T đã xây mộ cụ T4 trên thửa ruộng
đã đổi của ông S, đồng thời canh tác từ năm 2006 đến nay. Hiện nay ông Dương
Văn S vẫn đang sinh sống tại địa phương và vẫn công nhận việc đổi đất này.
Khoảng cuối năm 2022, ông phát hiện gia đình ông Trần Hữu D tiến hành
canh tác trên thửa ruộng này của gia đình ông và xảy ra tranh chấp.
Tháng 6/2023, ông được ông D cho biết thửa đất đang tranh chấp đã
được UBND thị V cấp giấy chứng nhận quyền sdụng cho hộ ông D, bao
gồm cả phần đất hai ngôi mộ của bố mẹ ông.
Ông nhận thấy, việc UBND huyện V (sau đây thống nhất viết là thị V)
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt GCNQSDĐ) cho hộ
3
ông Trần Hữu D có nhiều sai phạm cần phải được hủy bỏ để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho gia đình ông, cụ thể:
- Phần diện tích đất đang tranh chấp giữa gia đình ông gia đình ông D
có nguồn gốc là đất hoang hóa do bố mẹ ông S khai hoang, phục hóa và sử dụng
từ trước năm 1990 đến năm 2006 đã đổi cho gia đình ông, gia đình ông đã xây
dựng 02 ngôi mộ của cha, mông trên thửa đất quản lý, sử dụng ổn định đến
nay.
- Khi thực hiện việc dồn điền, đổi thửa nhân dân thôn Râm đã họp
thống nhất không đưa diện tích đất hoang hóa vào dồn điền đổi thửa, việc này đã
được các cán bộ thôn Râm thời điểm năm 2019 các thành viên hội đồng hòa
giải tranh chấp đất đai xã xác nhận.
- Hiện khu đất tranh chấp đã được quây rào tách biệt với thửa đất ruộng
của gia đình ông D trên đất đã tồn tại 02 ngôi mộ từ trước thời điểm dồn điền
đổi thửa.
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 và khoản 1 Điều 204 Luật
Đất đai năm 2013, việc UBND thị V cấp GCNQSDĐ số CS 124537 ngày
21/05/2019 cho hộ ông Trần Hữu D là không đúng quy định pháp luật. Đề nghị
HĐXX chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện.
UBND thị V do ông Hoàng B1, chức vụ Phó Chủ tịch đại diện theo
ủy quyền trình bày:
Diện tích đất Tòa án đang xem xét, giải quyết vụ án đất nông nghiệp
của hộ dân thôn Đ, T, huyện V (nay là tổ dân phố Đ, phường T, thị xã V),
thực hiện dồn điền đổi thửa năm 2015. Theo kết quả dồn điền đổi thửa, đất khu
vực này giao cho hộ ông Trần Hữu D với diện tích 5.601,0m
2
(có biên bản giao
ruộng sau dồn điền đổi thửa ngày 11/8/2015), xứ đồng Ven B, thôn Đ.
Năm 2017, các khu vực dồn điền đổi thửa Tự Lạn được đo đạc bản đồ
địa chính để thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ, trong đó thôn Đ. Diện tích đất
khu vực của hộ ông D nêu trên được đo đạc thhiện tại thửa 199, tờ bản đồ 66,
diện tích 5.660,4m
2
(bao gồm cả phần diện tích mộ đang giải quyết). Năm
2019 đơn vị vấn của UBND thị V phối hợp UBND T hướng dẫn
khai, lập hcấp GCNQSDĐ nông nghiệp sau dồn diền đổi thửa trên địa bàn
thôn Đ, trong đó có hộ ông D.
Đến ngày 21/5/2019, hộ ông D được UBND huyện cấp GCNQSDĐ số
vào sổ CH 01763, số phát hành CS 124537, thửa đất số 199, tờ bản đồ 66, diện
tích 5.660,4m
2
. Sau khi nhận GCNQSDĐ gia đình ông D quây rào sắt đổ trụ cột
tông theo diện tích, ranh giới đã được cấp GCNQSDĐ, trong đó bao gồm cả
diện tích đất có mộ đang được Tòa án xem xét, giải quyết.
Kiểm tra thực địa thửa đất thấy hiện trạng đang sử dụng gồm một phần
đất ao, một phần đất trồng cây lâu năm (bưởi) 02 ngôi mộ (diện tích đang
4
sử dụng theo hiện trạng gồm cả phần diện tích đã cấp GCNQSDĐ một phần
diện tích tập thể quản chưa giao cho ai). Vị trí mộ chiếm dụng được xác định
vị trí xung quanh các điểm 7, 8, 9 phía Đông đồ thửa đất trong hồ cấp
GCNQSDĐ.
Xem xét Báo cáo số 113/BC-UBND ngày 10/7/2023 của UBND T,
UBND T xác định 2 ngôi mộ trong thửa đất 199 nêu trên phát sinh từ trước
thời điểm dồn điền đổi thửa, mộ của gia đình ông Nguyễn Xuân T; ranh giới
giao ruộng cho hộ gia đình ông D không bao gồm diện tích mộ chiếm dụng nêu
trên, tường rào quanh diện tích cấp GCNQSDĐ được thiết lập sau thời điểm cấp
GCNQSDĐ .
Đối chiếu ranh giới, chỉ giới cấp GCNQSDĐ thấy, chỉ giới, ranh giới cấp
GCNQSDĐ không hoàn toàn thống nhất với đồ giao ruộng sau dồn điền đổi
thửa (về hình dạng, kích thước); diện tích cấp GCNQSDĐ tăng 59,4m
2
so với
diện tích giao ruộng sau dồn điền đổi thửa.
Từ những nội dung xác minh nêu trên, UBND thị xã thấy việc cấp
GCNQSDĐ cho hộ ông D đối với thửa đất 199 không đúng quy định pháp luật
(không đúng diện tích) thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 (nay điểm d khoản 2 Điều 152
Luật Đất đai 2024).
Đối với yêu cầu khởi kiện: Việc ông T cho rằng GCNQSDĐ đã cấp cho
hộ ông D không đúng quy định sở. Việc ông T khởi kiện yêu cầu hủy
GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông D căn cứ pháp lý. Tuy nhiên, để giải quyết
dứt điểm vụ việc, quan điểm của UBND thị xã đề nghị Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định. Sau khi nhận được bản án hiệu lực pháp luật, UBND thị xã sẽ
thực hiện theo quy định.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Trần Thị H, anh Nguyễn
Văn Đ, chị Nguyễn Thị T2 anh Nguyễn Văn B đại diện theo ủy quyền trình
bày: Thống nhất với ý kiến của ông Nguyễn Xuân T đã trình bày, không bổ sung
gì thêm. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Hữu D, Thị T3,
anh Trần Hữu M chị Trần Thị Đ1 thống nhất trình bày: Không đồng ý với ý
kiến của người khởi kiện. Đất của hộ gia đình được UBND thị xã V cấp
GCNQSDĐ theo đúng quy định pháp luật, không hề chồng lấn hay lấy đất của
gia đình ông T. Đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện.
Ti Bản án hành chính thẩm s 99/2024/HC-ST ngày 29 tháng 10
năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Bc Giang đã quyết định:
Căn cứ Điều 5, Điều 115, khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm b
khoản 2 Điều 193, Điều 194, Điều 204, Điều 205, Điều 206, khoản 1 Điều 348
của Luật Tố tụng hành chính; điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013;
khoản 1 Điều 9 điểm b khoản 2 Điều 15 Thông số 24/2014/TT-BTNMT
5
ngày 19/5/2014 của Bộ T5 quy định về hồ địa chính; khoản 2 Điều 32 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Xuân T: Hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số phát hành CS 124537, số vào sổ cấp GCN: CH01763 do UBND thị V,
tỉnh Bắc Giang cấp ngày 21/5/2019 cho hộ ông Trần Hữu D diện tích 5.660,4m
2
;
mục đích sử dụng đất nuôi trồng thủy sản thuộc thửa đất số 199, tờ bản đồ số 66;
địa chỉ thửa đất tại xứ đồng B, thôn Đ, T, huyện V (nay phường T, thị
V), tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết đnh v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x thẩm, ngày 04/11/2024, ni quyn lợi nghĩa vụ
liên quan là ông Trn Hu D có đơn kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ngưi khi kin gi nguyên yêu cu khi kin,
ngưi quyn li liên quan gi nguyên nội dung kháng cáo đ ngh Hội đồng
xét x phúc thm không hy giy chng nhn quyn s dụng đất của gia đình
ông.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni sau khi phân tích tài
liu có trong h sơ có quan điểm th hiện: Tòa án sơ thẩm đã chấp nhn yêu cu
khi kin ca ông Nguyn Xuân T đúng quy định. Ti phiên tòa phúc thm,
ông Trn Hu D không xuất trình được tài liu mi bo v cho quan điểm ca
mình nên không có căn cứ chp nhn kháng cáo.
Đề ngh Hội đồng xét x phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T
tng hành chính, không chp nhn kháng cáo ca ông Trn Hu D gi
nguyên bản án hành chính sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h vụ án được xem xét ti
phiên tòa, ý kiến của đương sự, quan đim của đại din Vin kim sát nhân dân
dân cp cao ti Hà Ni, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy:
[1] V th tc t tng:
[1.1] Ngày 21/5/2019, UBND th V cp giy chng nhn quyn s
dụng đất (GCNQSDĐ) cho h ông Trn Hu D đưc quyn s dng din tích
5.660,4m
2
; mục đích sử dụng đất nuôi trng thu sản; địa ch thửa đất ti x
đồng B, thôn Đ, T, huyện V (nay là phường T, th V), tnh Bc Giang.
Tháng 6/2023, xy tranh chp vi ông Trn Hu D, khi đó ông Nguyn Xuân T
mi đưc biết h ông D đưc UBND th V cấp GCNQSDĐ đi vi din tích
5.660,4m
2
, trong đó cả diện tích đt rung 02 ngôi m ca b m ông.
Ngày 12/4/2024, ông Nguyn Xuân T làm đơn khởi kiện đề ngh hy Giy
6
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất đứng tên h ông Trn Hu D. Tòa án nhân dân tnh Bc Giang th lý gii
quyết v án là đúng thm quyn trong thi hiu khi kiện theo quy đnh ti
Điều 5, Điều 115 và điểm a khoản 2 Điều 116 Lut T tng hành chính.
[1.2] Ti phiên tòa phúc thẩm, người b kiện đơn xin xét x vng mt;
mt s ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan đã đưc triu tp hp l đến ln
th hai nhưng vắng mt không s kin bt kh kháng hoc tr ngi khách
quan. Căn cứ khoản 4 Điều 225 Lut T tng hành chính, Hội đồng xét x quyết
định gii quyết v án theo th tc chung.
[2] Bn án thẩm xác định v đối tượng khi kin, thi hiu khi kin,
v quyết định hành chính liên quan, v cách những người tham gia t tng
trong v án đúng quy đnh pháp lut. Vic chng minh, thu thp chng c đã
đưc thc hiện đầy đủ đúng theo quy đnh tại chương VI Luật T tng hành
chính. Đơn kháng cáo ca ông Trn Hu D trong hn luật định nên được chp
nhn xem xét theo trình t phúc thm.
[3] V ni dung: Bản án sơ thẩm đã đánh giá tính hp pháp ca quyết
định hành chính b khiếu kiện, theo đó:
- V thm quyn: UBND th xã V cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s CS 124537 ngày 21/5/2019 cho h ông Trn Hu D đúng thẩm quyn
theo quy định ti khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013.
- V trình t, th tục căn cứ cp Giy chng nhn quyn s dụng đất:
Tại Đơn đề ngh cp li, cấp đổi Giy chng nhn quyn s dụng đất ngày
12/11/2018, ch s dụng đất ghi là h ông Trn Hu D Thị T3, nhưng
UBND th V li cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho h ông Trn
Hu D không đúng quy đnh tại điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 ca B T5 quy định v h sơ địa chính.
Trong hồ cấp Giấy chứng nhận, không văn bản thỏa thuận về việc
chuyển đổi quyền sdụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, nhân phương
án chuyển đổi quyền sử dụng đất của UBND T (nay UBND phường T) đã
được UBND huyện V (nay UBND thị V) phê duyệt không đúng quy
định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư nêu trên.
Căn cứ GCNQSDĐ của UBND th V cp ngày 06/06/1999 cho h ông
Trn Hu D, tng s diện tích đt trng lúa ca h ông D 4.321,0m
2
biên
bản bàn giao đất cho h ông D sau dồn điền đổi tha ngày 11/8/2015 có trong h
thể hin h ông D ch đưc bàn giao diện tích đt 5.601,0m
2
nhưng khi
UBND th V cp GCNQSDĐ cho hộ ông D vi din tích 5.660,4m
2
là
không đúng với diện tích đất nông nghip h ông D đưc giao sau dồn điền, đổi
tha.
Tại phiên tòa thm phúc thẩm, các đương sự người đại diện đu
tha nhn: Trên diện ch đất đã cấp GCNQSDĐ cho hộ ông D 02 ngôi m
7
của gia đình ông T và 02 ngôi m này phát sinh t trước thời đim dồn điền đổi
tha, ranh gii giao rung cho h ông D không bao gm diện tích đt có 02 ngôi
mch gii, ranh gii cấp GCNQSDĐ không hoàn toàn thống nht với đồ
giao rung sau dồn điền đi tha v hình dạng, kích thước, din tích cp
GCNQSDĐ tăng 59,4m
2
so vi din tích giao rung sau dồn điền đi tha lp
ngày 11/8/2015 nên việc gia đình ông Trn Hu D đã được cp GCNQSDĐ vào
c phn m phần đất m gia đình ông T đang quản lý, s dng, dẫn đến gia
đình ông D cn tr, xy ra tranh chấp không cho gia đình ông T vào hương khói
và thăm nom, cải to m trong nhng dp ngày gi, ngày tết.
Mt khác, UBND th xã V cũng xác định vic cấp GCNQSDĐ cho hộ ông
Trn Hu D đối vi thửa đất 199 không đúng quy đnh ca pháp lut (không
đúng diện tích) và thuộc trường hp phi thu hồi theo quy đnh tại điểm d khon
2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
T những phân tích đánh giá nêu trên, Tòa án cấp thẩm đã chp
nhn yêu cu của người khi kin và tuyên hy Giy chng nhn quyn s dng
đất s CS 124537 do UBND th V, tnh Bc Giang cp cho h ông Trn Hu
D ngày 21/5/2019 đúng quy định ca pháp lut. Ti cp phúc thẩm, người
kháng cáo không xut trình thêm tài liu chng c mi. T đó, Hội đồng xét x
đồng tình vi ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni
tham gia phiên tòa, không chp nhn kháng cáo ca ông Trn Hu D.
[4] V án phí: Kháng cáo không đưc chp nhn l ra ông Trn Hu D
phi chu án phí hành chính phúc thm, tuy nhiên do ông D người cao tui
đơn xin miễn án phí nên được min án phí hành chính phúc thm theo quy
định.
Vì nhng l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, bác kháng cáo của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trần Hữu D; giữ nguyên Bản án hành
chính thẩm số 99/2024/HC-ST ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Giang.
2. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa
án, ông Trần Hữu D được miễn án phí hành chính phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án.
8
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND tnh Bc Giang;
- VKSND tnh Bc Giang;
- Cc THADS tnh Bc Giang;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thu Hà
CÁC THẨM PHÁN
Thái Duy Nhiệm Hoàng Thị Bích Hải
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 354/2025/HC-PT Bản án số 354/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 354/2025/HC-PT Bản án số 354/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất