Bản án số 35/2024/DSST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 35/2024/DSST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 35/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đon phải trả số tiền cho nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐĂK NÔNG
Bản án số: 35/2024/DS-ST
Ngày 30-7-2024
“V/v về Kiện đòi tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Tuyên và bà Hồ Thị Thu Uyển;
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Lâm Oanh, Thư Tòa án nhân dân
huyện Đắk Song.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Trọng Đạt, chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song,
tỉnh Đăk Nông xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
49/2024/TLST- DS ngày 19 tháng 3 năm 2024 về việc:“Tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng QSD đất” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử s
42/2024/QĐXXST-DS ngày 17/6/2024; quyết định hoãn phiên tòa số
56/2024/QĐST-DS ngày 10/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ông Dương Văn H; Địa chỉ: Số B P, T, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng có mặt tại phiên tòa;
Bị đơn: Ông Nguyễn Trường A; Địa chỉ: Bon T, T, huyện Đ, tỉnh
Đăk Nông vắng mặt tại phiên tòa;
Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Thái S; Địa chỉ:
ấp C, xã N huyện C, tỉnh Đồng Nai đơn xin giải quyết vắng mặt;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2023, quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Ngày 11/7/2022 ông Dương Văn H
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng QSD đất (giấy sang nhượng viết tay) với
ông Nguyễn Trường A; trong hợp đồng chuyển nhượng QSD đất thể hiện ông
Nguyễn Trường A sẽ chuyển nhượng cho ông H diện tích đất 2.000 m
2
nằm trong một phần thửa đất số 68 tbản đồ s67 tọa lạc tại Bon Ta M T
2
với giá chuyển nhượng là 570.000.000 đồng (Năm trăm bảy mươi triệu đồng).
Khi ký hợp đồng chuyển nhượng y thì ông H đã giao cho ông A số tiền
460.000.000 đồng (Bốn trăm sáu mươi triệu đồng). Hai bên thỏa thuận đến
ngày 11/9/2022 thì hai n cùng ra phòng công chứng để thực hiện hợp đồng
CN QSD đất làm thủ tục sang tên. Đến thời hạn thực hiện theo thỏa thuận
của hợp đồng thì ông H đến gặp ông A để yêu cầu việc thực hiện hợp đồng
CN QSD đất thì ông A cứ hẹn ông H hết lần này đến lần khác đến ngày
04/01/2023 thì ông H có đưa thêm cho ông A số tiền là 50.000.000 đồng( Năm
mươi triệu đồng) ngày 23/10/2023 đưa thêm số tiền 60.000.000 đồng
(Sáu mươi triệu đồng). Ông H giao đủ số tiền cho ông A theo hợp đồng CN
QSD đất nhưng ông A không thực hiện, không làm thủ tục sang tên cho ông
H1. Sau đó, ông H hỏi thửa đất số 68 tờ bản đồ s67 tđược biết đất ông
A chuyển nhượng cho ông H là đất thuộc Công ty L.
Ngày 08/01/2024 giữa ông Dương Văn H cùng ông Nguyễn Trường A
làm cam kết hoàn lại tiền. Trong cam kết hoàn lại tiền thể hiện từ ngày
08/01/2024 đến ngày 05/02/2024 ông Nguyễn Trường A phải hoàn lại số tiền
là 570.000.000 đồng (Năm trăm bảy mươi triệu đồng) cho ông H. Đến thời hạn
ông H gọi điện cho ông A tông A không nghe máy, đến nhà thì không
gặp được ông A.
Do đó, ông H mới làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết
buộc ông Nguyễn Trường A phải trả cho tôi số tiền 570.000.000 đồng
tiền lãi suất chậm trả.
Về án phí dân sự thẩm (DSST): Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
* Bị đơn ông Nguyễn Trường A trong quá trình giải quyết vắng mặt
không có lý do, mặc dù Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng cho ông A đúng
theo quy định.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thái S trình bày:
Ông S được bố vợ ông Dương Văn H nói cho vviệc nhận chuyển nhượng
QSD đất giữa ông A với ông H; do quá thời hạn thực hiện theo hợp đồng CN
QSD đất giữa hai bên ông A không làm thủ tục sang tên cho ông H. Do
con cái trong nhà nên sốt ruột đã đến nhà ông A để hỏi sự việc; tại nhà ông
A ngày 22/10/2023 thì ông A cũng cam kết đến ngày 10/11/2023 sẽ lo công
việc thủ tục sang tên cho ông H với diện tích đất do hai bên thỏa thuận trước
đó. Khi ông A viết cam kết với anh S, không để ý nên ông A viết sẽ sang
tên cho ông Nguyễn Thái S. Do tin tưởng nên anh S cũng không để ý để yêu
cầu ông A ghi cho bố ông Dương Văn H mới đúng chứ không phải ông S.
Số tiền ông H giao cho ông A 570.000.000 đồng (Năm trăm bảy mươi triệu
đồng) của ông H hai bên thủ tục chuyển nhượng với nhau, không liên
quan tới S. n đề nghị ông A trả lại tiền cho ông H với số tiền là 570.000.000
đồng
Tòa án nhân dân huyện Đắk Song cũng đã làm các thủ tục tố tụng như
niêm yết giao nhận các thủ tục tố tụng đối với ông Nguyễn Trường A
nhưng ông A không lên Tòa án làm việc.
3
Tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án xem
xét giải buộc ông Nguyễn Trường A phải trả số tiền là 570.000.000 đồng (Năm
trăm bảy mươi triệu đồng) cho ông Dương Văn H; Về lãi suất: ông Dương
Văn H rút toàn bộ yêu cầu tính lãi suất;
Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Đắk Song phát biểu quan
điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thƣ ký, Hội đồng xét
xử và sự tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử: Đã thực
hiện hoạt động tố tụng đầy đtừ quá trình thụ lý, lập hồ vụ án; Xác định
đúng quan hệ tranh chấp giữa các bên; Tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt
các văn bản tố tụng hợp lệ; Thẩm phán đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Tại phiên tòa, Thẩm
phán Hội đồng t xử đã thực hiện đúng thủ tục, trình tự xét xử. Hội đồng
xét xử đúng thành phần, không trường hợp nào phải thay đổi người tiến
hành tố tụng, Hội đồng xét xử đã hỏi và thu thập chứng cứ đúng theo quy định
của pháp luật.
Về việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn và người liên
quan đã chấp hành đầy đủ các quy định, quyền nghĩa vụ của mình. Bị đơn
ông Nguyễn Trường A đã không hợp tác, không lên Tòa án làm việc theo quy
định. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ việc cấp,
tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp
yêu cầu khởi kiện của ông Dương Văn H. Buộc ông Nguyễn Trường A phải trả
số tiền là 570.000.000 đồng cho ông Dương Văn H.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn phải chịu án phí DSST với số tiền
là 26.800.000 đồng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét
xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo các thủ tục tố tụng cho các đương sự
trong vụ án, lấy lời khai giữa các bên lập biên bản công khai chứng cứ và
tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự nhưng bị đơn ông Nguyễn Trường A
không hợp tác, không lên Tòa án làm việc. Do đó, Tòa án đã ban hành quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Phiên tòa
ngày 10/7/2024 bị đơn ông Nguyễn Trường A vắng mặt tại phiên tòa không có
do nên Tòa án đã quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều
227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn ông
4
Nguyễn Trường A vẫn vắng mặt không do nên Tòa án vẫn tiến hành xét
xử theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn Nguyễn Trường A, địa chỉ: bon T, xã T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
vậy, tranh chấp giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về nội dung tranh chấp quan hpháp luật tranh chấp: Ông Dương
Văn H ký hợp đồng chuyển nhượng QSD đất (theo hợp đồng chuyển nhượng)
viết tay với ông Nguyễn Trường A với diện tích đất 2.000 m
2
trong thửa đất
số 68 tờ bản đồ số 67 với số tiền là 570.000.000 đồng vào ngày 11/7/2022. Khi
hợp đồng chuyển nhượng này thì ông H cũng đã giao cho ông A số tiền
460.000.000 đồng; n 110.000.000 đồng hai bên hẹn 02 tháng sau từ ngày
11/9/2022 các bên phải thực hiện hợp đồng CN QSD đất với nhau và làm thủ
tục sang tên bên ông H bàn giao hết tiền. Đến ngày 22/10/2023 ông A
làm cam kết với anh Nguyễn Thái S (con rể ông H) thể hiện đã nhận đủ tiền và
hẹn đến ngày 10/11/2023 hai bên cùng ra phòng công chứng để thực hiện việc
sang nhượng QSD đất. Qúa thời gian cam kết ông A cũng không thực hiện nên
đến ngày 08/01/2024 giữa ông H và ông A đã làm giây cam kết hoàn tiền. Ông
A cam kết đến ngày 005/02/2024 sẽ trả lại số tiền là 570.000.000 đồng (Năm
trăm bảy mươi triệu đồng) cho ông H. Qúa thời hạn trả tiền thì ông Dương
Văn H điện thoại cho ông A thì ông A không nghe máy; đến nhà để gặp thì
ông A tránh mặt. Do đó, ông H mới làm đơn khởi kiện ông Nguyễn Trường A
về việc trả lại số tiền ông A đã nhận 570.000.000 đồng. Trong quyết
định đưa vụ án ra xét xthể hiện quan hệ tranh chấp “Tranh chấp về hợp
đồng CN QSD đất” nhưng căn cứ yêu cầu khởi kiện các tài liệu kèm theo
thể hiện tranh chấp trong vụ án này là “tranh chấp về kiện đòi tài sản”. Do đó,
Tòa án xác định đây là: “Tranh chấp về kiện đòi tài sản” theo khoản 2 Điều 26
của Bộ luật tố tụng dân sự.
*Nhận định của HĐXX về nội dung vụ án:
[1]. Ngày 11/7/2022 ông Nguyễn Trường A với ông Dương Văn H
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng QSD đất (giấy sang nhượng đất rẫy) viết
tay với nhau; theo hợp đồng chuyển nhượng QSD đất (hợp đồng chuyển
nhượng viết tay) viết tay ngày 11/7/2022 thể hiện: Ông Nguyễn Trường A
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Dương Văn H với chiều ngang mặt
đường 50 mét chiều sâu 40 mét với diện tích 2.000 m
2
nằm trong
thửa đất số 68 tờ bản đồ số 67 với số tiền 570.000.000 đồng đất tọa lạc tại
Bon T, T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Ngày khi hợp đồng chuyển nhượng
QSD đất này thì ông H đã giao cho ông A với số tiền 460.000.000 đồng; số
tiền còn lại là 110.000.000 đồng, hai bên hẹn 02 tháng sau diện tích đất chuyển
nhượng này sẽ ra sổ, tách thửa đất chuyển nhượng để hai bên cùng thực hiện
hợp đồng chuyển nhượng QSD đất với nhau và ông H phải giao đủ số tiền còn
lại. Đến thời hạn thực hiện theo hợp đồng CN QSD đất thì ông H ng đã đến
gặp ông A để yêu cầu, ông A hẹn ông H rất nhiều lần nhưng do tin tưởng ông
5
A, khi ông A nói ông H đưa nốt số tiền còn lại để ông A lo các thủ tục cấp
GCN QSD đất tách thửa thì ngày 04/01/2023 thì ông H đưa thêm cho
ông A số tiền 50.000.000 đồng ngày 23/10/2023 đưa thêm số tiền
60.000.000 đồng; Khi đưa đủ số tiền thì ông A còn hẹn đến ngày 10/11/2023
sẽ hoàn tất các thủ tục các bên cùng thực hiện hợp đồng CN QSD đất với
nhau. Do ông A sai hẹn quá nhiều lần nên ông H mới đi hỏi thì được biết diện
tích đất ông A chuyển nhượng cho ông H là đất thuộc Công ty L.
Nên đến ngày 08/01/2024 giữa ông H và ông A làm giấy cam kết hoàn lại
tiền. Trong giấy cam kết hoàn lại tiền thể hiện đến ngày 05/02/2024 ông
Nguyễn Trường A phải trả số tiền là 570.000.000 đồng cho ông Dương Văn H.
Qúa thời hạn ông A không chịu trả nên ông H mới làm đơn khởi kiện yêu cầu
ông A trả lại số tiền 570.000.000 đồng theo giấy cam kết hoàn lại tiền ngày
08/01/2024.
[2]. Theo nội dung đơn khởi kiện của ông H khởi kiện yêu cầu ông A trả
số tiền gốc 570.000.000 đồng tiền gốc ngoài ra ông H còn u cầu Tòa án
xem xét giải quyết buộc ông A phải trả lãi. Nhưng trong quá trình giải quyết
vụ án tại phiên tòa nguyên đơn ông Dương n H rút toàn bộ yêu cầu i
suất nên cần đình chỉ giải quyết.
[3]. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Trường A không hợp
tác ông Dương Văn H đã làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đắk
Song trưng cầu giám định của phòng K Công an tỉnh Đ và đã kết quả trưng
cầu giám định của phòng K Công an tỉnh Đ thể hiện: Ông Nguyễn Trường A
trong các giấy hợp đồng sang nhượng ngày 11/7/2022, giấy cam kết ngày
22/10/2023 giấy cam kết hoàn tiền ngày 08/01/2024 tài liệu so sánh
cùng một người ký và viết ra.
[4]. Hợp đồng chuyển nhượng đề ngày 11/7/2022; giấy cam kết để ngày
22/10/2023 giấy cam kết hoàn tiền ngày 08/01/2024 được thể hiện ông
Nguyễn Trường A trả số tiền cho ông Dương Văn H với số tiền là 570.000.000
đồng vào ngày 05/02/2024; điều này được thể hiện các bên chấm dứt hợp đồng
CN QSD đất mà các bên đã ký với nhau ngày 11/7/2022.
Từ những n cứ chứng cứ nêu trên HĐXX xét thấy cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông Dương Văn H. Buộc ông Nguyễn Trường A phải trả số
tiền là 570.000.000 đồng (Năm trăm bảy mươi triệu đồng) cho ông Dương
Văn H; về lãi suất nguyên đơn rút nên cần đình chỉ giải quyết
[5]. Về chi phí giám định: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên cần buộc bị đơn phải trả số tiền giám định cho nguyên đơn với số tiền
10.000.000 đồng.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc bị
đơn phải chịu toàn bộ án phí DSST.
[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điều 217; Điều 218; Điều 227; Điều 228 Điều 246 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166; Điều 357; khoản 2 Điều 422 của Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Dương Văn H;
Buộc ông Nguyễn Trường A phải trả số tiền 570.000.000 đồng (Năm
trăm bảy mươi triệu đồng) cho ông Dương Văn H.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền yêu cầu chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn lại phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ giải quyết: Về yêu cầu tính lãi suất do
nguyên đơn rút yêu cầu
giải quyết;
3. Về chi phí tố tụng liên quan tiền giám định chữ ký: Buộc ông Nguyễn
Trường A phải trả số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) cho ông
Dương Văn H.
4. Về án phí DSST: 26.800.000 đồng (Hai mươi sáu triệu tám trăm nghìn
đồng). Buộc ông Nguyễn Trường A phải nộp toàn bộ án phí dân sự thẩm
26.800.000 đồng (Hai mươi sáu triệu tám trăm nghìn đồng).
Trả lại cho ông Dương Văn H số tiền 13.400.000 đồng (Mười ba triệu
bốn trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004059 ngày
13 tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi nh án Dân sự huyện Đắk Song, tỉnh
Đắk Nông.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
7
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND H. Đắk Song;
- Chi cục THADS H.Đắk Song;
- Các đương s;
- Lưu VP, H sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
ĐÃ KÝ
PHẠM VĂN QUÂN
Tải về
Bản án số 35/2024/DSST Bản án số 35/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2024/DSST Bản án số 35/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất