Bản án số 325/2024/DSPT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 325/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 325/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 325/2024/DSPT
Tên Bản án: | Bản án số 325/2024/DSPT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 325/2024/DSPT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Kiện đòi tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 325/2024/DS-PT
Ngày: 03 - 12 - 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Văn Toàn
Các Thẩm phán: Ông Y Phi Kbuôr, ông Trần Duy Phương.
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Mỹ Hạnh – Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Chí Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 305/2024/TLPT-DS ngày 30
tháng 10 năm 2024, về việc “Kiện đòi tài sản”. Do bản án dân sự sơ thẩm số:
169/2024/DS-ST ngày 21/8/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột., tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 290/QĐ-PT ngày 30/10/2024,
Quyết định hoãn phiên toà số: 303/QĐ-PT ngày 21/11/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1962. Địa chỉ: Số I N, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Đinh Văn H1, sinh năm 1975 và bà Đinh Thị L, sinh năm
1979. Cùng địa chỉ: Số C H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Đều vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn: Ông Bùi Đức S, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Số A H, phường T, Tp B, tỉnh Đắk Lắk (Theo văn bản uỷ quyền ngày
30/8/2024). Có mặt.
3. Người kháng cáo: Bị đơn ông Đinh Văn H1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết nên bà Lê Thị H có cho vợ chồng ông Đinh
Văn H1 và bà Đinh Thị L vay tiền nhiều lần, cụ thể: Ngày 05/5/2020 vay số tiền
200.000.000 đồng, ngày 09/7/2020 vay số tiền 120.000.000 đồng, ngày
2
14/7/2020 vay 40.000.000 đồng và ngày 15/10/2020 vay số tiền 40.000.000
đồng. Như vậy, tổng số tiền vay là 400.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận miệng
theo lãi suất Ngân hàng, thời hạn vay thỏa thuận bà H sẽ báo trước cho ông H1,
bà L để thu xếp trả, mục đích vay để mua ô tô, sử dụng chung cho cuộc sống gia
đình. Tất cả các lần vay trên hai bên đều viết giấy vay nhận nợ. Đến nay ông
Đinh Văn H1 và bà Đinh Thị L chưa trả được khoản tiền nào, mặc dù bà H đòi
rất nhiều lần nhưng ông H1, bà L chỉ hứa hẹn không chịu trả.
Do đó, bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Đinh Văn H1
và bà Đinh Thị L trả cho bà Lê Thị H số tiền vay gốc còn nợ là 400.000.000
đồng. Về tiền lãi bà H không yêu cầu ông H1, bà L phải trả.
Về số tiền 90.000.000 đồng mà ông H1 trình bày vay bà H vào năm 2019
thì ông H1 đã thanh toán xong gốc lãi nên bà H không có ý kiến và yêu cầu gì.
* Bị đơn ông Đinh Văn H1, bà Đinh Thị L và người đại diện theo uỷ
quyền của bị đơn trình bày:
Ông Đinh Văn H1 quen biết với bà H từ năm 2018, ông H1 có vay của bà
H 2 lần, lần 1 số tiền 60.000.000 đồng, lần 2 số tiền 30.000.000 đồng, tổng cộng
là 90.000.000 đồng, số tiền này ông H1 đã trả xong nhưng chưa lấy lại giấy vay.
Còn số tiền 400.000.000 đồng mà nguyên đơn khởi kiện thì vợ chồng ông
H1, bà L không vay, các giấy vay mà bà H khởi kiện là do bà H đưa cho ông H1
và nói cho ông H1 mẫu giấy vay để khi nào có người vay thì nhìn vào mà viết và
ông H1 viết theo bà H yêu cầu. Chữ ký, chữ viết Đinh Văn H1 trong các giấy
vay tiền mà nguyên đơn cung cấp đúng là chữ ký, chữ viết của ông H1. Do đó
ông H1, bà L không chấp nhận trả cho bà H số tiền 400.000.000 đồng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 169/2024/DS-ST ngày 21/8/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. đã quyết định:
- Căn cứ các Điều 163, 164, 166, 274, 275 và 280 Bộ luật dân sự 2015;
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H.
Buộc ông Đinh Văn H1 có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H số tiền
400.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H về việc
yêu cầu bà Đinh Thị L có trách nhiệm liên đới cùng ông Đinh Văn H1 trả số tiền
400.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự
theo quy định pháp luật.
3
Ngày 30/8/2024, bị đơn ông Đinh Văn H1 làm đơn kháng cáo toàn bộ bản
án sơ thẩm.
Tại phiên toà phúc thẩm đại diện theo uỷ quyền của bị đơn ông Đinh Văn
H1 giữ nguyên đơn kháng cáo và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét các giấy vay
nợ giữa bà H và ông H1 có nội dung quá sơ sài, nếu chỉ căn cứ vào các giấy vay
này mà không có biên bản giao nhận tiền, không có thông tin chuyển khoản
ngân hàng để chấp nhận đơn khởi kiện của bà H là chưa thuyết phục. Do đó đề
nghị Hội đồng xét xử sửa án sơ thẩm, bác đơn khởi kiện của bà H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Qua phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đinh Văn H1, giữ
nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm số: 169/2024/DS-ST ngày
21/8/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài liệu
chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn ông Đinh Văn H1 nộp
trong hạn luật định. Người kháng cáo đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo
quy định nên vụ án được xem xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm là phù hợp.
[2] Xét kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm của bị đơn ông Đinh Văn H1
thấy rằng:
Bà Lê Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đinh Văn H1
và bà Đinh Thị L trả cho bà Lê Thị H số tiền vay gốc còn nợ là 400.000.000
đồng theo Giấy mượn tiền đề ngày 05/5/2020 vay số tiền 200.000.000 đồng,
ngày 09/7/2020 vay số tiền 120.000.000 đồng, ngày 14/7/2020 vay 40.000.000
đồng và ngày 15/10/2020 vay số tiền 40.000.000 đồng.
Bị đơn ông Đinh Văn H1 thừa nhận chữ ký, chữ viết đề tên Đinh Văn H1
trong 04 giấy vay tiền mà nguyên đơn cung cấp là của ông H1 ký với bà H, việc
ông H1 viết và ký vào giấy vay là do bà H nói cho ông H1 mẫu giấy vay để khi
nào có người vay thì nhìn vào mà viết và ông H1 viết theo bà H yêu cầu chứ
không vay bà H số tiền trên, khoản vay trên là không có thật. Tuy nhiên ông H1
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình
và không được phía nguyên đơn thừa nhận. 04 giấy vay tiền chỉ có chữ ký, chữ
4
viết của ông H1 không có chữ ký, chữ viết của bà Đinh Thị L. Quá thời hạn, ông
H1 không trả nợ cho bà H là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định
tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Đinh Văn H1 có nghĩa vụ trả cho bà Lê
Thị H số tiền 400.000.000 đồng là có căn cứ. Vì vậy Hội đồng xét xử không
chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đinh Văn H1, cần giữ nguyên Bản án dân
sự sơ thẩm số: 169/2024/DS-ST ngày 21/8/2024 của Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo, bị đơn
ông Đinh Văn H1 phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đinh Văn H1.
Giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm số 169/2024/DS-ST
ngày 21/8/2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Tuyên xử:
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H.
Buộc ông Đinh Văn H1 có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H số tiền
400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2.2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H về
việc yêu cầu bà Đinh Thị L có trách nhiệm liên đới cùng ông Đinh Văn H1 trả
số tiền 400.000.000 đồng.
[3] Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Đinh Văn H1 phải chịu 20.000.000
đồng (Hai mươi triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn bà Lê Thị H
được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đinh Văn H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0013473 ngày
05/9/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
[4] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp Buôn Ma Thuột;
- CCTHADS Tp B;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trịnh Văn Toàn
Tải về
Bản án số 325/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 325/2024/DSPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm