Bản án số 35/2021/HNGĐ-ST ngày 17/03/2021 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, tranh chấp nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 35/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 35/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2021/HNGĐ-ST ngày 17/03/2021 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, tranh chấp nuôi con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 35/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/03/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị N ly hôn anh Đ |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TS, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 17 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 359/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trương Thúy N, sinh năm 1978 (Có mặt) Địa chỉ: ấp ĐS 2, thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1976 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp ĐS 2, thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trương Thúy N trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn Đ do quen biết và tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1995, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang ngày 26/7/2005. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh P, có 03 con chung tên Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/10/1996 (đã thành niên), Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/3/2005 và Nguyễn Minh V, sinh ngày 13/9/2012. Nhưng đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, đi làm không đưa tiền phụ giúp gia đình. Đến năm 2017 anh Đ đi làm ở Bình Phước cho đến nay không thường xuyên về thăm gia đình. Nhận thấy, tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không thể hàn gắn và kéo dài nên chị yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.
- Về quan hệ con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/10/1996 (đã thành niên), Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/3/2005 và Nguyễn Minh V, sinh ngày 13/9/2012. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Minh T và Minh V, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về quan hệ tài sản:
+ Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
+ Về nợ chung: Không có.
* Về phía bị đơn anh Nguyễn Văn Đ: Trong quá trình thụ lý vụ án và hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật và triệu tập hợp lệ đương sự đến lần thứ hai nhưng anh Đ không gửi văn bản ghi ý kiến của bản thân, cũng không đến tham gia phiên hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh Đ.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Về nội dung: Căn cứ theo các quy định của pháp luật, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thúy N.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thúy N được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.
- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/3/2005 và Nguyễn Minh V, sinh ngày 13/9/2012 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, bị đơn anh Nguyễn Văn Đ có địa chỉ tại ấp ĐS 2, thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TS theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn Đ.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thúy N với anh Nguyễn Văn Đ chung sống với nhau từ năm 1995, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang ngày 26/7/2005. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Trương Thúy N, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị N và anh Đ sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh P và có 03 con chung tên Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/10/1996 (đã thành niên), Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/3/2005 và Nguyễn Minh V, sinh ngày 13/9/2012. Nhưng đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Đ có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài, đi làm không đưa tiền phụ giúp gia đình. Đến năm 2017 anh Đ đi làm ở Bình Phước cho đến nay, mặc dù chị N có kêu anh về nhưng anh không thường xuyên về thăm gia đình. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017. Về phía anh Đ, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh Đ, tạo điều kiện cho anh Đ hàn gắn tình cảm với chị N nhưng anh Đ không đến tham dự các phiên hòa giải, xét xử và cũng không có văn bản nào nêu ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của chị N, cho thấy anh Đ không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị N để xây dựng hạnh P gia đình và nuôi dạy con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân chị N và anh Đ đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thúy N.
[2.2] Về quan hệ con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/10/1996 (đã thành niên), Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/3/2005 và Nguyễn Minh V, sinh ngày 13/9/2012, hiện đang sống với chị N. Sau khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu Minh T và Minh V, không yêu cầu cấp dưỡng. Mặt khác, tại biên bản lấy lời khai ngày 23/10/2020, nguyện vọng của 02 cháu Minh T và Minh V cũng muốn được sống với chị N. Do vậy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần và ổn định cuộc sống của 02 cháu Minh T và Minh V, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao 02 cháu Minh T và Minh V cho chị N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhưng chị N phải tạo điều kiện cho anh Đ đến thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Lẽ ra, anh Đ không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nhưng tại phiên tòa hôm nay, chị N không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Tuy nhiên, khi có điều kiện và tình hình thời gian thay đổi thì các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về quan hệ tài sản:
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Do chị Trương Thúy N yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trương Thúy N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thúy N được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.
Giấy chứng nhận kết hôn số 120KH Quyển số 01/2005 ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
2. Về quan hệ con chung:
Giao 02 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày 23/3/2005 và Nguyễn Minh V, sinh ngày 13/9/2012 cho chị Trương Thúy N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.
Anh Nguyễn Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được ngăn cản.
Chị Trương Thúy N phải tạo điều kiện cho anh Nguyễn Văn Đ được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về quan hệ tài sản:
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Ghi nhận chị Trương Thúy N và anh Nguyễn Văn Đ không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh, chị trong thời kỳ sống chung thì chị Trương Thúy N và anh Nguyễn Văn Đ vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách là đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
4. Về án phí: Chị Trương Thúy N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003979 ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TS, tỉnh An Giang.
5. Chị Trương Thúy N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú để yêu cầu xét xử P thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!