Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 34/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP VAY TÀI SẢN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC A - GIA LAI
Bản án số: 34 /2025/DS-ST
Ngày 30/9/2025
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC A - GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Trung Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hồng Minh và ông Nguyễn Hữu Hạnh.
- Thư phiên tòa: Thị Dung - Thư Tòa án nhân khu vực A
Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực A Gia Lai tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Quang Đạt, Kiểm sát viên.
Ngày 30/9/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực A - Gia Lai mở phiên
tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ s10/2025/TLST-DS ngày
25/7/2025 Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 27/2025/QĐXXST-DS ngày 29/8/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
37/2025/QĐXXST-DS ngày 15/9/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 1975; căn cước:
064175000140; địa chỉ: Tổ B T, phường A, tỉnh Gia Lai. Có mặt
- Bị đơn: Phạm Thị Ú, sinh năm 1979; căn cước: 052179015926, địa
chỉ: Tổ dân phố T, phường A, tỉnh Gia Lai. Ú vắng mặt, đơn đề nghị xét
xử vắng mặt.
- Người làm chứng: Nguyễn Thị Cẩm V, sinh năm 1978; địa chỉ: Tổ B
T, phường A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị Hồng C trình bày nội dung
như sau: Do mối quan hệ quen biết nên Phạm Thị Ú vay tiền của tôi 2
lần: Lần thứ nhất vào ngày 12/9/2018 số tiền 50.000.000đ hẹn sẽ trả sau 3
tháng, lãi suất 1,6%/tháng; lần thứ hai vào ngày 01/10/2018 số tiền 50.000.000đ
2
hẹn sẽ trả sau 3 tháng, lãi suất 1,6%/tháng, tổng cộng là 100.000.000đ (Một trăm
triệu đồng). Sau đó, Ú đã trả cho tôi nhiều lần tổng cộng được số tiền gốc
40.000.000đ ttháng 8/2022 không trả nữa. Khi vay tiền của tôi chỉ một
mình bà Ú hỏi vay, nhận tiền và ký giấy nợ chứ không có chồng bà Ú nên chồng
không biết. Trong đơn khởi kiện, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Phạm
Thị Ú trả cho tôi số tiền gốc 60.000.000đ, tiền lãi từ 2018 đến năm 2025
67.200.000đ. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay vắng mặt Ú việc thỏa
thuận lãi đã lâu không còn thời hiệu nên tôi tự nguyện xin rút phần yêu cầu về
tiền lãi 67.200.000đ. Tôi chỉ yêu cầu bà Ú trả số tiền gốc 60.000.000đ, tôi không
yêu cầu gì khác.
* Bị đơn bà Phạm Thị Ú trình bày trong hồ sơ: Tôi có vay số tiền
100.000.000đ của Nguyễn Thị Hồng C, lần thứ nhất vào ngày 12/9/2018 số
tiền 50.000.000đ và lần thứ hai vào ngày 01/10/2018 số tiền 50.000.000đ. Tôi có
ghi giấy mượn tiền, hẹn sẽ trả trong thời hạn 03 tháng đúng. Khi vay hai bên
thỏa thuận lãi tôi phải trả cho bà C mỗi tháng 6.000.000đ tôi đã trả lãi
được 06 tháng. Việc trả lãi chỉ có tôi đưa tiền cho bà C chứ tôi không yêu cầu bà
C ghi giấy nên tôi cũng không có chứng cứ gì và tôi cũng không yêu cầu Tòa án
tính lại lãi suất. Do làm ăn thua lỗ nên tôi không tiền trả gốc, lãi cho C.
Đầu năm 2022 tôi đến nhà C trả 30.000.000đ gửi cho em của C
10.000.000đ, sau đó C lên nhà tôi nên tôi trả thêm cho C số tiền
20.000.000đ nữa. Như vậy, tôi đã trả cho bà C được 60.000.000đ tiền gốc và còn
nợ C số tiền 40.000.000đ. Tôi rất khó khăn về kinh tế nên xin trả dần mỗi
tháng 2.000.000đ cho đến khi hết số nợ 40.000.000đ tiền gốc. Đối với số tiền lãi
C yêu cầu 67.200.000đ thì tôi không đồng ý. Trước đây, tôi đã trả tiền lãi
cho bà C, đến nay thời hạn đã lâu và tôi đang khó khăn nên xin không trả lãi.
* Đại diện Viện kiểm sát khu vực A - Gia Lai tham gia phiên tòa có ý kiến:
Về thủ tục Tố tụng Tòa án nhân dân khu vực A - Gia Lai đã thụ giải quyết
vụ án đúng thẩm quyền; Thẩm phán, Thư Hội đồng xét xử tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung, qua tài liệu chứng cứ
trong hồ tại phiên tòa được thẩm tra thì xác định Phạm Thị Ú vay
của Nguyễn Thị Hồng C số tiền 100.000.000đ. Việc Ú trình bày trong hồ
đã trả cho C số tiền 60.000.00nhưng không tài liệu chứng cứ nào để
chứng minh. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc Phạm Thị Ú trả cho bà Nguyễn Thị Hồng C số tiền còn nợ
là 60.000.000đ. Về tiền lãi: Đối với khoản tiền lãi đã không còn thời hiệu nhưng
tại phiên tòa Nguyễn Thị Hồng C tự nguyện rút yêu cầu về tiền lãi
67.200.000đ nên không xem xét. Về án phí, Phạm Thị Ú phải nộp số tiền
3.000.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Nguyễn Thị Hồng C không phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng C khởi kiện tranh chấp
hợp đồng vay tài sản đối với bị đơn Phạm Thị Ú, địa chỉ Tổ dân phố T,
phường A, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực A - Gia Lai.
[2] Về yêu cầu khởi kiện đối với số tiền gốc tài kiệu chứng cứ của
nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng C yêu cầu khởi kiện đã nộp cho Tòa án
bản gốc 02 “Giấy mượn tiền” ghi ngày 12/9/2018 số tiền vay 50.000.000đ,
“Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2018 số tiền vay 50.000.000đ với lãi suất
1,6%/tháng, hẹn sẽ trả sau 3 tháng kể ngày vay, để chứng minh. Bà C trình bày,
việc Ú vay tiền của bà C chỉ Ú chứ không chồng của bà Ú chồng
của Ú không biết. Sau khi vay tiền Ú bỏ đi đến năm 2022 trở về trả
cho C tổng cộng 40.000.000đ tiền gốc. Qtrình giải quyết vụ án Ú đã
thừa nhận có vay của bà C số tiền 100.000.000đ như bà C khai. Bà Ú có ghi giấy
mượn tiền cho bà C hẹn sẽ trả trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày vay là đúng
nhưng stiền gốc đã trả cho C 60.000.000đ còn lại 40.000.000đ xin
trả, hằng tháng mỗi tháng 2.000.000đ nhưng các bên không thống nhất về số tiền
đã trả.
[3] Về tài liệu chứng cứ nghĩa vụ chứng minh: Việc Phạm Thị Ú
vay Nguyễn Thị Hồng C số tiền 100.000.000đ là sự thật được các bên thừa nhận
nên các bên không cần phải chứng minh. Đối với số tiền gốc đã trả có mâu thuẫn
về lời khai; theo nguyên đơn khai thì bị đơn chỉ trả số tiền 40.000.000đ còn bị
đơn khai đã số tiền 60.000.000đ và có lần gửi số tiền 10.000.000đ nhờ em út của
C tên V đưa lại cho C. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã làm việc với
Nguyễn Thị Cẩm V thì V khai như sau: Do nhà C nhà V gần
nhau nên bà V có thấy bà Ú đã trả cho bà C số tiền 30.000.000đ trước đó, sau đó
Ú nhờ V gửi số tiền 10.000.000đ cho C đúng sự thật. Còn việc
Ú đã trả cho bà C lần nào nữa không, số tiền bao nhiêu thì bà V không biết.
[4] Xét thấy, việc chứng minh số tiền đã trả thuộc về bị đơn nhưng quá
trình giải quyết vụ án bà Phạm ThÚ không cung cấp được tài liêu chứng cứ nào
chứng minh đã trả cho C số tiền 60.000.000đ như lời khai. vậy, lời khai
của Phạm Thị Ú vviệc đã trả cho Nguyễn Thị Hồng C số tiền gốc
60.000.000đ là không có cơ sở. Việc C thừa nhận Ú đã trả số tiền
40.000.000đ còn nợ số tiền 60.000.000đ là sở nên được chấp nhận.
Buộc Phạm Thị Ú phải trả cho Nguyễn Thị Hồng C số tiền gốc còn nợ
theo 02 “Giấy mượn tiền” ghi ngày 12/9/2018 “Giấy mượn tiền” ghi ngày
01/10/2018 là 60.00.000đ (Sáu mươi triệu đồng) phù hợp với quy định tại Điều
463, Điều 466, Điều 470 của Bộ luật Dân sự.
[5] Về nghĩa vụ: Quá trình giải quyết vụ án Ú khai chỉ bà Ú vay tiền
của C chịu trách nhiệm trả số tiền còn nợ cho C. Tại phiên tòa C
trình bày chỉ Phạm Thị Ú vay tiền viết giấy vay tiền của C, không
liên quan đến chồng của Ú. C khởi kiện chỉ yêu cầu Ú trả số tiền
4
còn nợ nêu trên cho C. Xét thấy, việc Ú vay số tiền nói trên của C chỉ
do Ú thực hiện vậy, buộc Ú trách nhiệm trả số tiền còn nợ căn
cứ.
[6] Về lãi suất: C khai từ khi vay đến nay Ú chưa trả tiền lãi, trong
đơn khởi kiện C yêu cầu tính tiền lãi từ 2018 đến năm 2025 67.200.000đ.
Tại phiên tòa nguyên đơn C đã rút yêu cầu về phần lãi 67.200.000đ, không
u cầu tiền lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí: Mức án phí trong vụ án 5% của giá trị tranh chấp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ
phí thì bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 3.000.000đ là có
căn cứ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản
1 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng vào các Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ luật
Dân sự;
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về sử
dụng án phí và lệ phí.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Thị Hồng C.
- Buộc Phạm Thị Ú, phải trả cho Nguyễn Thị Hồng C, số tiền
60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng).
- Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Nguyễn Thị Hồng C cho
đến khi thi hành án xong khoản tiền nói trên thì bà Phạm Thị Ú còn phải chịu
khoản tiền lãi chậm trả của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
- Về án phí: Buộc Phạm Thị Ú phải nộp số 3.000.000đ (Ba triệu đồng)
án phí dân sự sơ thẩm.
- Nguyên đơn không phải chịu án phí dân s thẩm. Trả lại cho
Nguyễn Thị Hồng C số tiền 3.180.000đ (Ba triệu, một trăm tám mươi nghìn
đồng) theo biên lai tạm ứng án phí số 0000821 ngày 25/7/2025 của Thi hành án
dân sự tỉnh Gia Lai.
- Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày
tuyên án (Ngày 30/9/2025) các đương sự có kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với đương sự
5
vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều
7a, Điều 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND khu vực A - Gia Lai;
- Phòng THADS tỉnh Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn, VP.
Mai Trung Toàn
Tải về
Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất