Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Dương (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 34/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM DƢƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số:34/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 - 8 - 2024
V/v “Tranh chấp về hôn nhân
và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TAM DƢƠNG, TNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Bích Ngọc
Các Hi thẩm nhân dân: Bà Trn Th Kim Duyên bà Nguyn ThNgh.
- Thư phiên tòa: Đỗ Th Hạnh - Thư Tòa án nhân dân huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
tham gia phiên tòa: Ông Hoàng Mậu Lâm Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm ng khai vụ án dân s thụ số 140/2024/TLST-
HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2024 về việc tranh chấp về Hôn nhân gia đình,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88a/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 15
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1977 (có mặt);
2.B đơn: Ch Nguyn Th H, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Thôn H, xã Đ, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 6 năm 2024 các lời khai tiếp theo
trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Nguyễn n N trình bày:Anh ch
Nguyễn Thị H kết hôn với nhau trên sở được tự do tìm hiểu tự nguyện đăng
kết hôn tại UBND Đ, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 26/10/1998. Khi
đăng kết hôn chị H khai sinh năm 1979 nên trong giấy chứng nhận kết hôn
chị H sinh năm 1979, nhưng các giấy tờ của chH đều sinh năm 1978, Công an
Đ đã xác định thông tin chị H sinh năm 1979 trong giấy đăng kết hôn chị
H sinh năm 1978 một người. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống cùng bố
mẹ anh thôn H, Đ, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc được khoảng 01 năm thì vợ
chồng ra ăn riêng nhưng vẫn chung nhà với bố mẹ anh. Quá trình chung sống
tình cảm vợ chồng thời gian dài hòa thuận, đến tháng 4 năm 2024 vchồng phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị H có quan hệ không đúng mực với người đàn
ông khác nên anh không muốn chung sống ng chị H, anh đã yêu cầu chị H ra
khỏi nhà. Anh và chị H đã sống ly thân từ tháng 4/2024 cho đến nay. Trong thời
gian ly thân hai bên gia đình chị H khuyên anh hàn gắn quan hệ vợ chồng
nhưng không đạt kết quả. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị
Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.
Về con chung: Anh chH 02 con chung là cháu Nguyễn Văn N, sinh
ngày 13/5/2001 cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 07/7/2005. Hiện nay, cả hai
cháu đều đã trên 18 tuổi tự lao động nuôi bản thân, anh chị không phải cấp dưỡng
nên anh không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, khoản có, khoản nợ, công sức và đất canh
tác: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị xác nhận vthời gian, thủ tục kết hôn, quá trình
vợ chồng chung sống, thời gian mâu thuẫn cũng như thời gian vợ chồng sống ly
thân, thông tin về năm sinh của chị như anh N trình bày là đúng. Còn về nguyên
nhân mâu thuẫn do anh N nghi ngờ chị có quan hệ với người đàn ông khác nên anh
N đã yêu cầu chị ra khỏi nhà vợ chồng sống ly thân nhau từ tháng 4/2024 cho
đến nay. Trong thời gian ly thân giữa hai vợ chồng thỉnh thoảng vẫn qua lại với
nhau, lần anh N đến nhà bố mẹ chị đón chị lần thì anh N điện thoại cho chị
xuống ngủ cùng anh N tại gia đình anh N. Nay anh N xin ly hôn, chị không đồng ý
vì chị vẫn còn tình cảm với anh N và vì các con.
Về con chung: Chị xác nhận lời trình bày của anh N là đúng, nếu ly hôn chị
không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, khoản có, khoản nợ, công sức và đất canh
tác: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh N và chị H đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Toà án
việc chấp hành pháp luật tố dân scủa nguyên đơn, bị đơn: Thẩm phán được
phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự, như: Thụ lý vụ án đúng thời hạn,
việc thông báo thụ lý, thẩm quyền thụ lý, xác định mối quan hệ pháp luật tranh
chấp, thời hạn giải quyết vụ án đúng theo quy định tại khoản 5 Điều 26, Điều 37,
Điều 39, Điều 195 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định đúng cách
người tham gian tố tụng.Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận
công khai chứng cứ đảm bảo đúng và đủ theo quy định tại các Điều từ Điều 93 đến
Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Các đương sự cũng
đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.Về đường lối giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình, đề nghị Hội đồng xét xử cho anh Nguyễn Văn N được ly hôn chị Nguyễn Thị
H. Anh N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn địa chỉ cư trú tại Đ, huyện
D, tỉnh Vĩnh Phúc nên Tòa án nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc thụ
giải quyết vụ án là phù hợp với quy định Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh N, chị H kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ nên quan hệ hôn nhân giữa anh N, chị H
hợp pháp. Trong giấy chứng nhận kết hôn chị H, sinh năm 1979, nhưng hiện nay
các giấy tờ khác chị sinh năm 1978. Công an Đ đã xác nhận chị H, sinh năm
1979 trong giấy đăng kết hôn với anh N các giấy tờ nhân thân của chị H sinh
năm 1978 của một người. Quá trình chung sống qua thu thập chứng c lời
trình bày của anh N đều xác định anh chị có mâu thuẫn, trong cuộc sống thiếu lòng
tin nhau, anh nghi ngờ chị quan hệ nam nữ không đúng mực dẫn đến vợ
chồng sống ly thân. Nay anh N xác định tình cảm vợ chồng không còn đề ngh
được ly hôn, chị H không đồng ý. Thấy rằng, anh chị đã ly thân t tháng 4 năm
2024 đến nay trong thời gian sống ly thân c hai bên gia đình đã dàn xếp nhưng
không đạt được kết quả, các đương sự đều không có biện pháp để cải thiện quan h
v chồng điều đó chứng t mâu thuẫn v chồng đã trầm trọng, mục đích của hôn
nhân không đạt được nên cần xử cho anh N được ly hôn chị H là phù hợp quy định
tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4]. Về con chung: Anh N chị H 02 con chung là cháu Nguyễn Văn N,
sinh ngày 13/5/2001 cháu Nguyễn Văn N, sinh ngày 07/7/2005. Hiện nay, cả
hai cháu đều đã trên 18 tuổi tự lao động nuôi bản thân, anh chị không phải cấp
dưỡng nên anh N chị H đều không đề nghị Tòa án giải quyết. Đề nghị của các
đương sự phù hợp với quy định của pháp luật nên Tòa án không giải quyết về con
chung.
[5]. Về tài sản chung, khoản nợ chung, khoản chung, tài sản riêng, công
sức, đất canh tác: Do anh N, chị H đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét giải quyết.
[6]. Về án phí: Anh N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ, được xem
xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 B luật t tụng n
s; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường v
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. V quan h hôn nhân: Cho anh Nguyn Văn N đưc ly hôn ch Nguyn Th H.
2. Về con chung: Không đề nghị Tòa án giải quyết.
3. V tài sản chung, khoản nợ, khoản có, tài sản riêng, công sức, đất canh
tác: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Anh Nguyễn Văn N phải chịu 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng chẵn) được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng chẵn)
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007388 ngày 24 tháng 6 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam
Dương;
- Các đương sự.
- UBNDĐ;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Bích Ngọc
Tải về
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất