Bản án số 34/2024/DSST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/DSST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 34/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: C - T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ
TỈNH QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 34/2024/DS-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v: “Tranh chấp chia tài sản chung,
chia thừa kế tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Vân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trương Thị Hương
2. Bà Huỳnh Thị Thùy Trâm
- Thư phiên tòa: Trịnh Thị Minh Ngân, là Thư Tòa án nhân dân
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên toà: Ông Lê Trung Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 15-16/8 ngày 22/8/2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị Đ xét
xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 164/2020/TLST-DS, ngày 10/11/2020 v
việc “Tranh chấp chia tài sản chung, chia di sản thừa kế i sản”. theo Quyết
định đưa ván ra xét xử số 73/2024/QĐST-DS, ngày 01/7/2024 quyết định
hoãn phiên tòa số 89/2024/QĐST DS, ngày 22/7/2024 của Tòa án nhân dân thị
xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hunh Th Ch, sinh năm 1949; đa ch: Thôn P, P,
th xã Đ, tnh Qung Ngãi;
Ch y quyn cho Hunh Th Kim G, sinh năm 1963; đa ch: Thôn
P, xã P, th xã Đ, tnh Qung Ngãi (theo giy y quyn ngày 21/02/2022)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà Huỳnh Thị Ch: Hồng
Thị Tr Trợ giúp viên pháp của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước - Sở
Pháp tỉnh Quảng Ngãi (theo Quyết định vviệc cử Trợ giúp viên pháp
tham gia tố tụng số 358/QĐ -TGPL ngày 12/11/2020 của Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi).
- Bị đơn: Ông Huỳnh Công Tr, sinh năm 1950; địa chỉ: Thôn P, P, thị
xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi;
Ông Tr ủy quyền cho anh Huỳnh Thanh B, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn
P, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi (theo giấy ủy quyền ngày 31/7/2024)
Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Huỳnh Công Tr
2
1/ Ông Huỳnh Tấn M luật thực hiện trợ giúp viên pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp Nhà nước - Sở Pháp tỉnh Quảng Ngãi (theo Quyết định
về việc cử Trợ giúp viên pháp tham gia t tụng số 359/QĐ -TGPL ngày
16/11/2020 của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp N nước tỉnh Quảng
Ngãi).
2/ Nguyn Th ch Th Lut sư thuộc Văn phòng Luật Tường
Th; địa chỉ: 22/10 đường Lê Kt, phường N, thành ph Q, tnh Qung Ngãi;
- Người có quyn li và nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Hunh Th Đ, sinh năm 1957
2/ Hunh Th Kim G, sinh năm 1963
3/ Ông Hunh Ngc A, sinh năm 1956
Cùng địa ch: Thôn P, xã Ph N, th xã Đ, tnh Qung Ngãi;
4/ Ch Hunh Th Dim Tr, sinh năm 1986; đa ch: S nhà 68 đường
Hùng V, th trn T, huyn H, tnh Qung Nam;
5/ Trung tâm phát trin qu đất tnh Qung Ngãi
Người đại din theo pháp lut: Ông Phm Nht V; chc v: Giám đốc;
Địa ch: S 544 đưng Quang Tr, phường N, thành ph Q, tnh Qung
Ngãi;
(Người đại diện theo ủy quyền, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông A, G,
Đ đều mặt tại phiên tòa; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trung tâm
phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi và chị Tr vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Ông Huỳnh Tấn M là luật thực hiện trợ giúp viên pháp của
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 04/11/2020; đơn khởi
kiện ngày 23/3/2022, các văn bản trình bày khác trong quá trình giải quyết vụ
án tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ch trình bày:
Cha mẹ cụ ông Huỳnh L (sinh năm 1921, chết năm 2008) cụ
Trần Thị N (chết năm 1967). Trong thời kỳ n nhân cha mẹ bốn người
con chung gồm: Huỳnh Thị Ch, Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đ Huỳnh Thị
Kim G. Khi mẹ chết, không lập gia đình sống chung với cha. Các em
của lập gia đình ra riêng. Năm 1979, cha tự khai hoang tạo lập
được mảnh vườn, trong đó ông sử dụng diện tích đất khoảng 80m
2
để làm nhà ở,
phần còn lại để trồng cây lâu năm như mít, xoài, keo
Ngày 15/11/2004, hộ gia đình cha bà được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất 2380m
2
(trong đó 400m
2
đất 1980 m
2
đất
vườn). Nay thửa đất 367, tờ bản đồ số 20, tại Phổ Nhơn, diện tích 2453m
2
(trong đó 400m
2
đất và 2053m
2
đất trồng cây hàng năm khác), theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCNQSDĐ s H.03863 ngày
3
08/11/2006 cùng năm 2004 hộ cha được cân đối đất theo nghị định 64/CP
với diện tích 3.200m
2
; mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác, nay
thừa đất 698, tbản đồ số 20 Phổ Nhơn, diện tích 3.753m
2
thửa đất số
609, tờ bản đồ số 13, diện tích 552m
2
tại Đồng Soi, Phổ Nhơn theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 719144, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất H.03863, mục đích sử dụng đất đất trồng lúa thửa đất.
Tại thời điểm Nhà nước cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu số
S505477, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02230
QSDĐ/1625/QĐ-UB (H) đối với các thửa đất trên thì trong hộ gia đình ông
Huỳnh L gồm cha bà. Năm 2003, nhà của cha xây dựng bị
xuống cấp sập đổ nên đã dùng tiền riêng của mình để xây dựng lại một ngôi
nhà cấp 4 mới nằm ở giữa thửa đất 367. Ngôi nhà có diện tích khoảng 60m
2
, đây
là nơi của cha con bà, sau khi cha bà chết thì bà tiếp tục sinh sống và thờ cúng
cha mẹ tại ngôi nhà này. Từ khi cha chết đến nay, bà người trực tiếp sinh
sống và quản các thửa đất trên.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ch thay đổi yêu cầu khởi kiện so
với nội dung các đơn khởi kiện Ch đã yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể,
bà Huỳnh Thị Ch yêu cầu chia:
1. Đối với thửa đất số 367, tbản đồ số 20 diện tích đo đạc thực tế
2499,3m
2
: Ch yêu cầu được nhận 1.562 m
2
(trong đó 250 m
2
đất
1.312 m
2
đất trồng cây hàng năm khác); Chia cho ông Huỳnh Công Tr được
nhận 312,4m
2
(trong đó 50m
2
đất 262,4m
2
đất trồng cây hàng năm
khác); Chia cho bà Huỳnh Thị Đ được nhận 312,4m
2
(trong đó có 50m
2
đất ở
262,4m
2
đất trồng cây hàng năm khác); Chia cho Huỳnh Thị Kim G được
nhận 312,4m
2
(trong đó 50m
2
đất 262,4m
2
đất trồng cây hàng năm
khác).
2. Đối với thửa đất số 698, tờ bản đồ s20 diện tích đo đạc thực tế
3.758,6 m
2
: Bà Ch yêu cầu chia thành 04 phần bằng nhau cho Huỳnh Thị Ch,
ông Huỳnh Công Tr, bà Huỳnh Thị Đ và Huỳnh Thị Kim G mỗi người được
nhận 939,65 m
2
đất trồng cây hàng năm khác.
3. Đối với thửa đất số 609, tờ bản đồ số 13, diện tích 552m
2
đất trồng lúa:
Hiện nay thửa đất số 609, tờ bản đồ số 13 đã được UBND thị Đ, tỉnh Quảng
Ngãi Quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án: Đường bộ cao tốc Bắc
Nam phía Đông giai đoạn 2021 2025, đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn. Theo
đó, số tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi thửa đất 609, tờ bản đồ số 13
94.999.200 đồng (trong đó tiền bồi thường cây a đang trồng tại thửa đất
609 khi Nhà nước thu hồi đất, gtrị bồi thường là 2.263.200 đồng. Cây lúa trên
thửa đất số 609 các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ L thừa
nhận của Huỳnh Thị Kim G trồng. Do đó, số tiền 2.263.200đồng chi trả
cho Huỳnh Thị Kim G; còn lại Ch yêu cầu chia như sau: Ch được ½
tương đương số tiền 46.368.000đ; còn ½ tương đương số tiền 46.368.000đ chia
làm 04 kỷ phần bằng nhau cho 04 người con cụ thể: 46.368.000đ : 4 =
11.592.000đồng.
4
- Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc: Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án bà Huỳnh Thị Ch đã đóng các khoản chi phí tố tụng tổng số tiền
là: 18.500.000đồng. Ch không yêu cầu người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Huỳnh Thị Đ Huỳnh Thị Kim G hoàn trả lại cho chi phí tố
tụng, yêu cầu ông Huỳnh Công Trhoàn trả lại cho chi phí tố tụng tương
ứng với kỷ phần ông Tr được nhận tại các thửa đất.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền,
người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bđơn ông Huỳnh Công Tr trình
bày: Ngày 16/4/2021 ông Huỳnh Công Tr đơn phản tố cho rằng, di sản của
cụ ông Huỳnh L còn tiền, vàng hiện nay do ông A, G, bà Đ, bà Ch
chị Tr đang giữ nên yêu cầu Tòa án buộc những người trên giao vàng, tiền để
ông xây dựng nhà thờ để thờ ng cha mẹ ông. Sau đó, ông đã đơn xin rút
toàn bộ yêu cầu phản tố trên.
Tại phiên tòa, bị đơn thống nhất yêu cầu của nguyên đơn đối với di sản
thửa đất 367, tbản đồ số 20, diện tích 2.499,3m
2
(trong đó 400m
2
đất
2099.3 m
2
đất trồng cây hàng năm khác) thửa đất số 609, tờ bản đồ s13,
diện tích 552m
2
đồng ý chia tài sản chung cho nguyên đơn được hưởng ½ tài
sản trên phần ½ còn lại di sản của cụ ông Huỳnh L thống nhất chia làm 04
phần cho 04 con.
Đối với thửa đất số 698, tờ bản đ s 20 diện tích đo đạc thực tế
3.758,6m
2
:
Bị đơn thống nhất với yêu cầu của nguyên đơn tại phiên tòa yêu
cầu được nhận phần đất phía nam thửa đất diện tích 939,65m
2
tương đương
một kỷ phần bị đơn được nhận. Trên đất cây keo bị đơn trồng năm 2020,
ông không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông sẽ tự nguyện chặt cây trả lại đất cho
các đồng thừa kế khác khi án có hiệu lực pháp luật.
Đối với thửa đất 609, tờ bản đồ số 13, diện tích 552m
2
bị đơn đồng ý với
yêu cầu của nguyên đơn.
Về chi phí tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh Công Tr thống nhất chịu theo quy
định.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị Kim G
Huỳnh Thị Đ trình bày:
Bà Đbà G thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh
Thị Ch. Đ, G nguyện vọng nhận phần di sản của mình được hưởng tại
thửa đất s367, tbản đồ số 20 bằng hiện vật; thửa đất lúa nhận tiền nyêu
cầu của nguyên đơn.
Riêng phần di sản tại thửa đất 698, tờ bản đồ số 20. Tại phiên tòa,
Huỳnh Thị Đ và bà Huỳnh Thị Kim G yêu cầu được nhận kỷ phần thừa kế được
hưởng bằng hiện vật quyền sử dụng đất hai đồng ý tặng cho phần đất
mà mình được chia tại thửa đất số 698 cho bà Huỳnh Thị Ch.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Tại phiên tòa ông Huỳnh Ngọc A thống nhất việc ông Huỳnh Công Tr rút
toàn bộ yêu cầu phản tố.
5
Tại biên bản trình bày ý kiến ghi ngày 23/10/2021 người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chị Huỳnh Thị Diễm Tr trình bày:
Đối với yêu cầu phản tố của ông Huỳnh Công Tr về việc cho rằng chị lấy
01 chỉ vàng 97k đang đeo trên tay ông ngoại chị số tiền 1.000.000đồng
không đúng. Bản thân chị cha mẹ chị ông A, G không biết không
chiếm lấy số tiền, ng nêu trên nên đề nghị Tòa án không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu phản tố của ông Huỳnh Công Tr.
Tại biên bản làm việc ngày 30/11/2023 đại diện theo ủy quyền của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Quảng
Ngãi trình bày:
Thửa đất số 609, tờ bản đồ số 13, diện tích 552,0m
2
Phổ Nhơn được
nhà nước công nhận quyền sử dụng cho hộ cụ ông Huỳnh L vào năm 2004; hiện
cụ ông Huỳnh L đã chết, hàng thừa kế thứ nhất của cụ Huỳnh L yêu cầu Tòa án
chia di sản thừa kế quyền sử dụng thửa đất nêu trên, Tòa án đang trong quá
trình giải quyết vụ án thì thửa đất trên được nhà nước thu hồi đề thực hiện dự án
xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc Nam phía đông giai đoạn 2021
2025 qua địa bàn xã Phổ Nhơn.
Tại Quyết định s 5607/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 (phương án đất nông
nghip đt 1) ti tha đt s 609, tờ bản đồ s 13, diện tích 552,0m
2
, loại đất LUC,
vi tổng g trị bồi thưng, hỗ trợ: 94.999.200 đng (Trong đó: bi tng về đất:
92.736.000 đng, bi thưng cây cối, hoa màu: 2.263.200 đng, h tr khác: 0 đồng).
Qua vận động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, UBND xã P và các đơn
vị liên quan; những người quyền và nghĩa vụ liên quan h gia đình ông
Huỳnh L thống nhất bàn giao mặt bằng để nnước thi công dự án, số tiền bồi
thường, hỗ trợ của hộ gia đình đề nghị gửi vào Kho bạc nhà nước. Trên sở đề
nghị của gia đình, số tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ cụ ông Huỳnh L (chết),
Trung tâm đã gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Sau khi bản án
hiệu lực pháp luật đề nghị những người được hưởng đến Trung tâm phát triển
quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ: Số 544 đường Quang Tr, phường Ng, thành
phố Q, tỉnh Quảng Ngãi để được chi trả tiền hỗ trợ theo quy định.
Tại phiên tòa, người bo v quyn, li ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà
Hng Th Tr trình bày ý kiến như sau:
Ti phiên tòa, nguyên đơn Huỳnh Th Ch thay đổi yêu cu khi kin
so vi nội dung các đơn khởi kin mà bà Ch đã yêu cầu Tòa án gii quyết, c th
ti phn trình bày ca nguyên đơn, các đương sự khác cũng hoàn toàn thống
nht vi yêu cu trên ca nguyên đơn, vậy, đ ngh Hội đồng xét x ghi nhn
s tha thun của các đương sự trong v án.
Tại phiên tòa, người bo v quyn, li ích hp pháp cho b đơn
Nguyn Th Bích Th trình bày ý kiến như sau:
Thng nht vi yêu cu khi kin của nguyên đơn đồng ý cách phân
chia của các đồng tha kế ca c Hunh L như trên yêu cầu Tòa án ghi nhn
s t tha thun trên của các đương sự.
6
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của các đương sự đúng theo quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Tại phiên tòa các đương sự đã thống
nhất được cách chia vị trí được chia nên cần ghi nhận sự tự nguyện của các
đương sự, cụ thể:
+ Tại thửa đất số 367, các đương sự thỏa thuận: Chia ½ của thửa 367
tài sản chung của bà Ch, vđất 400m
2
, chia Ch 200m
2
đất ở; chia ½ còn
lại của thửa 367 200m
2
đất cho 04 người con, mỗi người một kỷ phần, ông
Huỳnh Công Tr được 01 kỷ phần ở phía Nam của thửa đất (312,4m
2
, trong đó
50m
2
đất ở); tiếp theo sẽ chia cho Đ, Ch, G (chia tài sản chung chia
thừa kế theo pháp luật, C được ½ = 1.249,5m
2
, trong đó 200m
2
đất
được chia thêm 01 kphần = 312,4m
2
, trong đó 50m
2
đất ở); phần đất chia
cho bà G nằm về phía Bắc của thửa đất không có đường đi nên Ch tự nguyện
tặng cho G 100m
2
đất trồng cây hàng năm khác để phần đất của G
đường đi là phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
+ Tại thửa đất số 698; có diện tích đo thực tế là 3.758m
2
: các đương sự thỏa
thuận: chia làm 04 kỷ phần, mỗi người được một kỷ phần = 939,5m
2
; chia cho
ông Tr ở phía Nam của thửa đất, phần còn lại chia cho ba người là bà Đ, bà G và
Ch; Tuy nhiên Đ G tặng cho kỷ phần của mình cho Ch nên nghi
nhận sự tự nguyện này;
+ Tại Thửa 609, đã được bồi thường số tiền 94.999.920đ; trừ phần hoa màu
trồng a của G canh tác là: 2.263.200đ n bà G được hưởng; chia đôi số
tiền còn lại thì Ch được ½ , ½ n lại chia làm 4 kỷ phần, chia cho 04 người
con nên cần ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận này của các đương sự;
Vật kiến trúc, cây trồng trên thửa 367 không ai tranh chấp nên không xem
xét; Cây trồng trên thửa 698 của ông Tr trồng, phần cây trồng trên đất của ông
Tr thì ông được hưởng, phần cây trồng trên đất Ch (cả phần được tặng cho)
thì ông Tr tự nguyện thu dọn giao mặt bằng để các đương sự làm giấy tờ sở hữu;
Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sthỏa thuận của các đương sự trong
vụ án. Ngoài ra, các đương sự phải chịu án pchi phí tố tụng tương ứng với
phần di sản được hưởng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Huỳnh Thị Ch khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết chia tài sản chung, chia di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất tại thôn
7
P, P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi nên Tòa án nhân dân thị Đ thụ lý, giải
quyết vụ án “Tranh chp v chia tài sn chung tha kế tài sn” đúng thẩm
quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trung Tâm phát triển Qũy đất tỉnh Quảng Ngãi; chị Huỳnh Thị Diễm Tr nhưng
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vằng mặt tại phiên tòa, đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Ông Huỳnh Tấn M là luật thực hiện trợ giúp viên pháp
của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không do. n cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố dân sự, Hội đồng xét xvẫn
tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tranh chấp về chia
tài sản chung và chia thừa kế tài sản:
[2.1.1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án lời trình
bày của các bên đương sự trong quá trình giải quyết vụ án sở xác định:
Thửa đất 367, tbản đồ số 20, diện tích 2.453m
2
(diện tích đo đạc thực tế
2.499,3m
2
) (trong đó có 400m
2
đất ở và 2099,3m
2
đất trồng cây hàng năm khác),
số vào sổ cấp GCNQSDĐ số H.03863 ngày 08/11/2006 thửa đất số 609, tờ
bản đồ số 13, diện tích 552m
2
tại Đồng Soi, PhNhơn, Đức Phổ, Quảng Ngãi
theo GCNQSDĐ số AH 719144, số vào sổ cấp GCNQSDĐ H.03863, mục đích
sử dụng đất đất trồng lúa được Nhà nước công nhận cho hộ cụ Huỳnh L, tại
thời điểm Nhà nước công nhận thì hộ cụ Huỳnh L chỉ c Huỳnh L
Huỳnh Thị Ch. Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều thừa nhận 02
thửa đất nêu trên thuộc quyền quản lý, sử dụng của cụ Huỳnh L Huỳnh
Thị Ch. Do đó, quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 367 thửa đất s609 là
tài sản chung của c Huỳnh L Huỳnh Thị Ch nên Ch yêu cầu chia tài
sản chung đối với hai thửa đất nêu trên và chia di sản thừa kế đối với ½ của hai
thửa đất 367, 609 toàn bộ thửa đất 698, tờ bản đồ số 20 diện tích đo đạc thực
tế là 3.758,6m
2
cho hàng thừa kế thứ nhất của cụ L là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.1.2] Về quan hệ thừa kế: Cụ bà Trần Thị N (chết năm 1967), cụ ông
Huỳnh L (chết năm 2008); vchồng cụ L 04 người con gồm các ông, bà:
Huỳnh Thị Ch, Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đvà Huỳnh Thị Kim G. Ngoài ra,
cụ L, cụ N không có con đẻ, con nuôi nào khác. Do đó, căn cứ theo quy định tại
Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015, có đủ n cứ xác định những người
trong hàng thừa kế thứ nhất của cụ Huỳnh L gồm có 04 người là: Huỳnh Thị Ch,
Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đ và Huỳnh Thị Kim G
[2.1.3] Về xác định di sản thừa kế của cụ Huỳnh L: Di sản thừa kế của cụ
Huỳnh L để lại được hàng thừa kế thứ nhất của cụ L thống nhất thừa nhận gồm:
½ thửa đất số 367 tương đương diện tích 1.249,6m
2
(trong đó 200m
2
đất
1049,5m
2
đất trồng cây hàng năm khác); ½ thửa đất 609, loại đất LUA tương
đương diện tích 276m
2
và toàn bthửa đất 698 diện tích 3.758,6m
2
.
8
[2.1.4] Về giá trị di sản thừa kế: Theo biên bản thỏa thuận giá ghi ngày
26/11/2020 ngày 14/6/2024 các bên đương sự thỏa thuận giá như sau: Đất
có giá 400.000đồng/m
2
; đất trồng cây hàng năm khác có giá 37.000đ/m
2
theo đó,
đất diện tích 200m
2
x 400.000đ = 80.000.000đồng; đất trồng cây hàng năm
khác tổng diện tích 4.807,65m
2
x 37.000đ = 177.883.100đồng; gtrị phần
di sản đất trồng lúa 276m
2
được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất với số
tiền 46.368.000đồng. Do đó, giá trị phần di sản thừa kế của cụ Huỳnh L để lại
là 304.251.100đồng
Do cụ Huỳnh L chết không đlại di chúc nên phần di sản thừa kế của cụ
L sẽ được chia đều cho 04 đồng thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất của cụ L
theo quy định của pháp luật, mỗi đồng thừa kế được hưởng 01 kỷ phần thừa kế,
gồm: 50m
2
đất ở, giá trị 20.000.000đồng; 1.201,9m
2
đất trồng cây hàng
năm khác, giá trị 44.470,762đồng; đất trồng lúa tương đương mỗi người
được nhận giá trị là 11.592.000đồng. Tổng giá trị mi kỷ phần thừa kế
76.026.775đồng.
[2.1.5] Về phân chia tài sản chung và di sản thừa kế:
+ Tại phiên tòa, các đương sự thống nhất xác định:
- Tài sản chung của cụ Huỳnh L Huỳnh Thị Ch gồm: ½ thửa đất số
367 tương đương diện tích 1.249,6m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 1.049,6m
2
đất
trồng cây hàng năm khác); ½ thửa đất 609, loại đất LUA tương đương diện tích
276m
2
;
- Di sản thừa kế của cụ Huỳnh L để lại gồm: ½ Thửa đất số 367 tương
đương diện tích 1.249,6m
2
(trong đó 200m
2
đất 1.049,6m
2
đất trồng cây
hàng năm khác); ½ thửa đất 609, loại đất LUA tương đương diện tích 276m
2
toàn bộ thửa đất 698 diện ch 3.758,6m
2
.
+ Các đương sự tự nguyện thỏa thuận phân chia như sau:
- Đối với thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20, diện tích đo thực tế
2.499,3m
2
: Chia cho Huỳnh Thị Ch 1461,8m
2
(trong đó 250m
2
đất
1211,8m
2
đất trồng cây hàng năm khác); chia cho ông Huỳnh Công T, bà Huỳnh
Thị Đ mỗi người được nhận 312,5m
2
(trong đó, 50m
2
đất 262,5m
2
đất
trồng cây hàng năm khác); chia cho bà Huỳnh Thị Kim G được nhận 412,5m
2
(trong đó, 50m
2
đất 362,5m
2
đất trồng cây hàng năm khác). Do hiện
trạng phần đất chia cho G nằm vphía Bắc của thửa đất không đường đi
nên bà Ch tự nguyện tặng cho bà G 100m
2
đất trồng cây hàng năm khác để phần
đất của bà G đường đi.
- Đối với thửa đất số 609 bản đồ số 13, diện tích 552m
2
đã được bồi
thường số tiền 94.999.920đ; trừ số tiền 2.263.200đ tiền hỗ trợ hoa màu trên đất
của G nên G được hưởng; số tiền còn lại Ch được chia ½ tương
đương số tiền 46.368.000đ; ½ số tiền còn lại chia đều cho 04 người con mỗi
người được hưởng tương đương số tiền 11.592.000đ, theo đó bà Ch được chia số
tiền là: 46.368.000đ + 11.592.000đ = 57.960.000đồng; ông Huỳnh Công Tr,
9
Huỳnh Thị Đ mỗi người được chia số tiền là: 11.592.000đbà Huỳnh Thị Kim
G được chia số tiền là: 11.592.000 + 2.263.20 = 13.855.200đồng
- Đối với thửa đất số 698, tờ bản đồ số 20 diện tích đo đạc thực tế
3.758,6 m
2
, chia điều cho 04 người con của cụ L gồm Ch, G, Tr và Đ mỗi người
được nhận phần diện tích tương đương 939,65m
2
. Bà Huỳnh Thị Đ Huỳnh
Thị Kim G xin nhận kỷ phần thừa kế bằng hiện vật quyền sử dụng đất hai
tự nguyện tặng cho phần đất mà mình được nhận tại thửa đất số 698 cho
Huỳnh Thị Ch, Ch đồng ý nhận. Do vậy, HĐXX cần ghi nhận việc Đ, bà
G mỗi người tặng cho bà Chi diện tích 939,65m
2
, theo đó, bà Ch được nhận tổng
diện tích là 2.818,95m
2
.
Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung di sản thừa kế của Huỳnh
Thị Ch, ông Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đ Huỳnh Thị Kim G như trên
hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật, không trái đạo đức hội và phù
hợp với hiện trạng sử dụng đất nên HĐXX cần ghi nhận việc thỏa thuận phân
chia tài sản chung và di sản thừa kế của các đương sự cụ thể:
1. Đối với thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 xã Phổ Nhơn:
- Giao cho Huỳnh Thị Ch được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu F2, diện tích 1.461,8m
2
(trong đó, 250m
2
đất 1.211,8m
2
đất
trồng cây hàng năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 Phổ Nhơn,
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần đất bà Ch được giao có tứ cận: Phía Nam
giáp phần đất chia cho Huỳnh Th Đ, phía Bắc giáp đất chia cho Huỳnh
Thị Kim G, phía Đông giáp đường đi và phía Tây giáp thửa đất 698. Trên đất
một ngôi nhà cấp 4C, diện tích xây dựng 24,6m
2
.
- Giao cho bà Huỳnh Thị Kim G được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu F1, có diện tích 412,5m
2
(trong đó, có 50m
2
đất 362,5m
2
đất trồng cây
hàng năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 xã Phổ Nhơn, thị Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần đất bà Giới được giao có tứ cận: Phía Bắc giáp thửa
đất 486, phía Nam giáp phần đất chia cho Huỳnh Thị Ch; phía Đông giáp
đường đi và phía Tây giáp thửa 698.
- Giao cho bà Huỳnh Thị Đ được quyền quản lý, sử dụng phần đất ký hiệu
F3, có diện tích 312,5m
2
(trong đó, có 50m
2
đất ở và 262,5m
2
đất trồng cây hàng
năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 Phổ Nhơn, thị Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi; phần đất Đ được giao tứ cận: Phía Bắc giáp phần đất
chia cho Huỳnh Thị Ch, phía Nam giáp đất chia cho ông Huỳnh Công Tr;
phía Đông giáp đường đi và phía Tây giáp thửa đất 698.
- Giao cho ông Huỳnh Công Tr được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu F4, có diện tích 312,5m
2
(trong đó, có 50m
2
đất và 262,5m
2
đất trồng cây
hàng năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 xã Phổ Nhơn, thị Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần đất ông Tr được giao tứ cận: Phía Bắc giáp phần
đất chia cho Huỳnh Thị Đ, phía Nam giáp đất đường đi; phía Đông giáp
đường đi và phía Tây giáp thửa đất 698.
10
2. Đối với thửa đất số 698, tờ bản đồ s 20 xã Phổ Nhơn:
- Giao cho Huỳnh Thị Ch được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu A, có diện tích 2.818,95m
2
loại đất trồng cây hàng năm khác thuộc thửa đất
số 698, tờ bản đồ s20 Phổ Nhơn, thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần
đất Chn được giao tứ cận: Phía Nam giáp phần đất chia cho ông Huỳnh
Công Tr, Phía Bắc giáp phần đất đường đi thửa 679, phía Đông giáp thửa
367, 486 và phía Tây giáp thửa 339, 679 và 396
- Giao cho ông Huỳnh Công Tr được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu B, diện tích 939,65m
2
loại đất trồng cây hàng năm khác thuộc thửa đất
số 698, tờ bản đồ s20 Phổ Nhơn, thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần
đất ông Trận được giao tứ cận: Phía Bắc giáp phần đất chia cho Huỳnh
Thị Ch, phía Nam giáp đất đường đi; phía Đông giáp thửa 367 phía Tây giáp
thửa 396.
3. Đối với số tiền 94.999.200đồng (là khoản tiền bồi thường khi Nhà
nước thu hồi thửa đất 609, tờ bản đồ s13, Phổ Nhơn); các bên đương sự
thống nhất:
- Giao cho bà Huỳnh Thị Ch được nhận số tiền là: 46.368.000đ +
11.592.000đ = 57.960.000đồng.
- Giao cho ông Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đ mỗi người được nhận số
tiền là: 11.592.000đồng.
- Giao cho Huỳnh Thị Kim G được nhận số tiền là: 11.592.000 +
2.263.200đ = 13.855.200đồng.
[2.2] Đối với tài sản gắn liền với đất:
[2.2.1] Một n nhà cấp 4C, diện tích xây dựng 24,6m
2
(móng đá, tường
gạch tô trét xi măng, xà gồ gỗ) do bà Huỳnh Thị Ch xây dựng và một căn nhà đã
hỏng, không còn giá trị sử dụng gắn liền với thửa đất 367, các đương sự
thống nhất giao căn nhà cấp 4C, diện tích xây dựng 24,6m
2
cho Ch sdụng;
trên đất còn một số cây lâu năm, các bên đương sự thống nhất số cây nm
trên phần đất của ai được giao tngười đó được hưởng, không ai tranh chấp
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết;
[2.2.2] Trên thửa đất số 698 cây keo do ông Tr trồng từ năm 2000, các
đương sự thống nhất khi bản án có hiệu lực pháp luật, ông Tr tự nguyện thu dọn
toàn bộ cây trồng, trả lại mặt bằng cho các đồng thừa kế khác nên cần ghi nhận
sự tự nguyện trên của các đương sự.
[2.3] Đối vi yêu cu phn t ca b đơn ông Huỳnh Công Tr: Trong quá
trình Tòa án gii quyết v án ti phiên tòa ông Tr đã thống nht rút toàn b
phn yêu cu phn tố. HĐXX xét thấy, vic rút toàn b yêu cu phn t ca b
đơn t nguyn không trái pháp luật nên căn cứ vào khoản 2 Điều 244 B lut
t tng dân sự, HĐXX đình chỉ xét x đối vi phn yêu cu phn t v vic chia
di sn ca c ông Hunh L là tin, vàng.
11
[3] V chi phí t tng: Tng chi pxem xét, thẩm định ti chỗ, đo đạc
18.500.000đồng. Hunh Th Ch phi chu 8.937.500đồng; các ông, bà:
Hunh Công Tr, Hunh Th Đ, Hunh Th Kim G, mỗi ngưi phi chu
3.187.500đồng.
Huỳnh Thị Ch đã nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo
đạc với số tiền 18.500.000đồng đã chi phí xong nên các ông, bà: Huỳnh
Công Tr, Huỳnh Thị Đ, Huỳnh Thị Kim G, mỗi người phải nghĩa vtrả lại
cho bà Ch số tiền 3.187.500đồng. Tuy nhiên, Ch tự nguyện chịu số tiền chi
phi tố tụng cho bà Đ, bà G nên bà Đ, bà G không phải trả lại số tiền nêu trên cho
bà Ch.
[4] Về án phí: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Điều 14 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án. Bà Huỳnh Thị Ch, ông Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đ, Huỳnh Thị
Kim G, đều người cao tuổi, đã đơn đnghị miễn án phí hợp lệ, n được
miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đức Phổ tại phiên tòa
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị
đơn phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2, 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản
1 Điều 39, các điều 144, 147, 157, 158, 165, 227, 228, 235, 266, 271 và 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự m 2015; các Điều 207, 213, 219, 609, 610, 611, 612,
613, 616, 623, 649, 650 651 của Bộ luật dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 14, Điều 15, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Ch về việc chia
tài sn chung và chia tha kế tài sn.
1.1. Ghi nhận việc các đương sự thống nhất xác định:
+ Tài sản chung của cụ Huỳnh L Huỳnh Thị Ch gồm: ½ thửa đất số
367 tương đương diện tích 1.249,6m
2
(trong đó 200m
2
đất và 1.049,6m
2
đất
trồng cây hàng năm khác); ½ thửa đất 609, loại đất LUA tương đương diện tích
276m
2
;
+ Di sản thừa kế của cụ Huỳnh L gồm: ½ Thửa đất số 367 tương đương
diện tích 1.249,6m
2
(trong đó 200m
2
đất 1.049,6m
2
đất trồng cây hàng
năm khác); ½ thửa đất 609, loại đất LUA tương đương diện tích 276m
2
toàn
bộ thửa đất 698 diện tích 3.758,6m
2
.
1.2. Ghi nhận sự tự nguyện phân chia của các bên đương sự cụ thể:
12
+ Đối với thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20, diện tích đo thực tế
2.499,3m
2
:
- Giao cho Huỳnh Thị Ch được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu F2, diện tích 1.461,8m
2
(trong đó, 250m
2
đất 1.211,8m
2
đất
trồng cây hàng năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 Phổ Nhơn,
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần đất bà Ch được giao tứ cận: Phía Nam
giáp phần đất chia cho Huỳnh Th Đ, phía Bắc giáp đất chia cho Huỳnh
Thị Kim G, phía Đông giáp đường đi và phía Tây giáp thửa đất 698. Trên đất
một ngôi nhà cấp 4C, diện tích xây dựng 24,6m
2
.
- Giao cho bà Huỳnh Thị Kim G được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu F1, có diện tích 412,5m
2
(trong đó, có 50m
2
đất 362,5m
2
đất trồng cây
hàng năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 xã Phổ Nhơn, thị Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần đất G được giao tứ cận: Phía Bắc giáp thửa
đất 486, phía Nam giáp phần đất chia cho Huỳnh Thị Ch; phía Đông giáp
đường đi và phía Tây giáp thửa 698.
- Giao cho bà Huỳnh Thị Đ được quyền quản lý, sử dụng phần đất ký hiệu
F3, có diện tích 312,5m
2
(trong đó, có 50m
2
đất ở và 262,5m
2
đất trồng cây hàng
năm khác) thuộc thửa đất số 367, tbản đồ số 20 Phổ Nhơn, thị Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi; phần đất Đ được giao tứ cận: Phía Bắc giáp phần đất
chia cho Huỳnh Thị Ch, phía Nam giáp đất chia cho ông Huỳnh Công Tr;
phía Đông giáp đường đi và phía Tây giáp thửa đất 698.
- Giao cho ông Huỳnh Công Tr được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu F4, có diện tích 312,5m
2
(trong đó, có 50m
2
đất và 262,5m
2
đất trồng cây
hàng năm khác) thuộc thửa đất số 367, tờ bản đồ số 20 xã Phổ Nhơn, thị xã Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần đất ông Tr được giao tứ cận: Phía Bắc giáp phần
đất chia cho Huỳnh Thị Đ, phía Nam giáp đất đường đi; phía Đông giáp
đường đi và phía Tây giáp thửa đất 698.
+ Đối với thửa đất số 698, tờ bản đ số 20 xã Phổ Nhơn:
- Giao cho Huỳnh Thị Ch được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu A, có diện tích 2.818,95m
2
loại đất trồng cây hàng năm khác thuộc thửa đất
số 698, tờ bản đồ s20 Phổ Nhơn, thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần
đất Ch được giao tứ cận: Phía Nam giáp phần đất chia cho ông Huỳnh
Công Tr, Phía Bắc giáp phần đất đường đi thửa 679, phía Đông giáp thửa
367, 486 và phía Tây giáp thửa 339, 679 và 396
- Giao cho ông Huỳnh ng Tr được quyền quản lý, sử dụng phần đất
hiệu B, diện tích 939,65m
2
loại đất trồng cây hàng năm khác thuộc thửa đất
số 698, tờ bản đồ s20 Phổ Nhơn, thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi; phần
đất ông Trận được giao tứ cận: Phía Bắc giáp phần đất chia cho bà Huỳnh
Thị Ch, phía Nam giáp đất đường đi; phía Đông giáp thửa 367 phía Tây giáp
thửa 396.
13
+ Ghi nhận việc ông Huỳnh Công Tr stự thu dọn toàn bộ cây keo trồng
trên thửa đất số 698 giao lại mặt bằng cho các đồng thừa kế khác khi bản án
hiệu lực pháp luật.
(Phần đất chia cho các bên đồ bản v kèm theo một bộ phận
không tách rời của bản án).
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật, các đương sự được quyền đăng ký,
khai quyền sử dụng đất theo phần quyết định của bản án y tại quan
đăng ký đất đai có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
đất đai.
+ Đối với số tiền 94.999.200đồng:
- Giao cho bà Huỳnh Thị Ch được nhận số tiền là: 57.960.000đồng (Năm
mươi bảy triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng).
- Giao cho ông Huỳnh Công Tr, Huỳnh Thị Đ mỗi người được nhận số
tiền là: 11.592.000đồng (Mười một triệu năm trăm chín mươi hai nghìn đồng)
- Giao cho Huỳnh Thị Kim G được nhận số tiền là: 13.855.200đồng
(Mười ba triệu tám trăm năm mươi lăm nghìn hai trăm đồng).
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nhưng người được hưởng số tiền trên
liên hệ với Trung m phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Ngãi để nhận số tiền mình
được giao.
2/ Đình chỉ xét x đi vi toàn b phn yêu cu phn t ca b đơn ông
Hunh Công Tr v vic chia di sn ca c ông Hunh L là tin, vàng.
3/ Về chi phí tố tụng: Huỳnh Thị Ch đã nộp và chi phí xong, ông
Huỳnh Công Tr nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ch số tiền chi phí tố tụng
3.187.500đồng (Ba triệu một trăm tám mưới bảy nghìn năm trăm đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4/ Về án phí: Bà Huỳnh Thị Ch, ông Huỳnh Công Tr, bà Huỳnh Thị Đ, bà
Huỳnh Thị Kim G, đều người cao tuổi, đã đơn xin miễn án phí hợp lệ nên
được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà Huỳnh Thị Kim G
số tiền 525.000đồng (Năm trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0006671, ngày 10/3/2021 của Chi cục thi hành án thị
Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
5/ Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (22/8/2024); đương
sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định của B luật tố tụng dân sự.
14
6/ Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND thị xã Đ;
- Chi Cục THADS thị xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Bích Vân
15
16
17
18
19
20
Tải về
Bản án số 34/2024/DSST Bản án số 34/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/DSST Bản án số 34/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất