Bản án số 338/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Ba Vì, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 338/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 338/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Ba Vì, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Vì (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 338/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị H - Phương Văn Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B V - TP HÀ NỘI
Bản án số: 338 /2024/HNGĐ-ST
Ngày 30/8/2024
V/v: Tranh chp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B V THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Phương Lan
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Văn Kế; Bà Phùng Thị Chiển
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Minh Hải - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện B V, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B V tham gia phiên tòa: Thị
Hạnh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30/8/2024, tại Tòa án nhân dân huyện B V, thành phố Hà Nội xét
xử công khai, thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 200/2024/TLST-HNGĐ
ngày 24/5/2024. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55 /2024/QĐXXST -
HNGĐ ngày 18/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 38 /2024/QĐHPT ngày
07/8/2024 giữa các đương sự:
- Ngun đơn: Chị Trn Th H, sinh m 1988
HKTT: Thôn Ch Ch, xã M Ch, huyện B V, Hà Nội
Nơi : Thôn V Th, xã Kh Th, huyn Ph X, Hà Nội
- Bđơn: Anh Phương Văn Th, sinh năm 1983
HKTT& nơi ở: Thôn Ch Ch, xã M Ch, huyện B V, Hà Nội
(Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, vắng mặt anh Th).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Trần ThH trình bày:
Tôi kết hôn hợp pháp anh Pơng Văn Th tn cơ sm hiểu t nguyn, đăng ký
kết hôn tại UBND M Ch, huyn B V ny 06/10/2009. Hai bên gia đình t chức đám
cưới theo phong tc truyn thống. Sau kết hôn, vợ chng chung sống tại nhà bố m anh
2
Th tại khu 2, xã M Ch đến tháng 4/2019. Trong thời gian chung sng, giữa vợ chồng có
ny sinh những vấn đề từ vic anh Th không tu dưng bn tn, vi phạm pháp lut bị
đưa đi cai nghiện bắt buộc, bt xử vnh vi đánh bạc. Tng 4/2019, tôi sinh con thứ
3, cuc sống khó khăn nên tôi và các con v nhà bố m đẻ tôi tại xã Khai Ti, huyn
P Xuyên sinh sống theo sự thu xếp của hai bên gia đình. Tôi có bàn bạc vi anh Th về
vic v chồng cùng về quê tôi làm ăn sinh sống nhưng anh Th không đng ý v quê tôi
mà chđi lại thăm nom. Vợ chng sống mỗi người mt i t đó đến nay. Giữa i và
anh Th dần nảy sinh khoảng ch, kinh tế không tập trung, kng tổ chc được cuộc
sng chung và bất đng trong quan điểm sống. Nay tôi nhận thy mục đích n nhân
không đạt được nên xin ly n anh Th.
- Vcon chung: Tôi và anh Th 03 con chung Phương n Đăng Kh, sinh
ngày 18/11/2013; Phương ThN Y, sinh ngày 06/9/2015; Phương Mạnh Q, sinh
ngày 28/3/2019. Từ năm 2019 đến nay, các con chung đều doi nuôi dưỡng tại huyện
Ph X, thành phố Hà Nội.
Khi ly hôn, tôi nguyện vọng nuôi ỡng cả ba con chung đến khi trưởng
thành, không yêu cầu anh Phương n Th cấp ng nuôi con. Hiện tôi làm công
nhân may, thu nhập trung bình t 9 đến 10 triệu đồng một tng.i chung sống cùng
nhà bố m đẻ i là ông Trần Hu Ch và Đào ThL tại thôn Vh Th, Kh Th,
huyện Ph X, Hà Nội, bố mtạo điều kiện cho mcon tôi chỗ ăn tốt.
Vi sản chung, công sức, nợ chung: Kng có, không u cầu Tòa án gii
quyết.
* Quá tnh giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện B V tống đạt hợp lệ
thông báo thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công
khai chứng cứ a giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa nhưng bị đơn anh Phương Văn Th đều vắng mặt, không tham gia tố tụng, không
trình bày quan điểm về yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H.
Chính quyền địa phương M Ch đại diện gia đình anh Phương Văn Th
do Trần Thị D (mẹ đẻ anh Th) anh Phương Văn Ng (anh trai ruột anh Th)
cung cấp thông tin:
Anh Phương Văn Th kết hôn với chị Trần Thị H năm 2009, đăng kết hôn
tại UBND M Ch, huyện B V, hai bên gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục
truyền thống. Sau kết hôn, vợ chồng anh Th, chị H chung sống cùng nhà với bố mẹ
đẻ anh Th tại thôn Ch Ch, M Ch đến năm 2019 thì chị H sinh con thứ 3 nên xin
phép về nhà ngoại ở Ph X chơi, tuy nhiên sau đó chị H đã không quay lại sinh sống
tại nhà ở xã M Ch nữa.
3
Trong thời gian chung sống tại M Ch, anh Phương Văn Th sử dụng ma
túy và bị bắt đi cai nghiện bt buộc nhưng giữa anh Th và chị H không có biểu hiện
mâu thuẫn vợ chồng, giữa chị H gia đình bố mẹ anh Th cũng không mâu
thuẫn gì. Sau khi chị H về huyện Phú Xuyên sinh sống thì anh Th cũng có thời gian
về chung sống cùng chị H sau đó đi làm và gửi tiền để chị H nuôi con. Chị H cũng
có thời gian gọi điện cho em gái anh Th Phương Thị Huế nói kinh tế khó khăn và
2 lần hỏi vay tổng stiền 13.000.000đ nhưng không cho anh Th biết việc vay tiền
mục đích vay. Việc anh Th sử dụng ma túy nhưng sau khi cai nghiện về, anh
Th nghề khí, cũng tu chí làm ăn sửa chữa kiến thiết nhà ở, sân vườn. Anh
Th có nói mục đích là để vợ chồng về chung sống tại nhà ở M Ch. Việc chị Trần
Thị H khởi kiện ly hôn anh Phương Văn Th tại TAND huyện B V do anh Th thường
xuyên vắng nhà nên gia đình không biết giữa chị H và anh Th có mâu thuẫn gì.
Trong thời gian Tòa án thgiải quyết vụ án, gia đình có tchức hòa giải
cho chị H, anh Th nhưng chị H vẫn chưa về M Ch sinh sống. Anh Th nói với gia
đình do anh không đến Tòa án làm việc theo giấy báo của Tòa án anh Th
không bỏ chị H, chị H tự đưa con đi thì phải tự về nhà. Thời gian gần đây, gia đình
có nhận được thông báo của Công an quận H K, Hà Nội về việc anh Th sử dụng ma
túy bị bắt đđưa đi cai nghiện, tuy nhiên đến nay gia đình chưa nhận được văn
bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc đưa anh Th đi cai nghiện ma túy
ở đâu, trong thời gian bao lâu. Nguyện vọng của gia đình là mong muốn Tòa án giải
quyết để vợ chồng chị H, anh Th được đoàn tụ. Gia đình sẽ giúp đỡ mọi mặt để vợ
chồng anh Th, chị H tổ chức lại cuộc sống. Trường hợp chị H kiên quyết ly hôn thì
gia đình nguyện vọng giao cả ba con chung của anh Th, chị H các cháu
Pơng Văn Đăng Kh, sinh năm 2013; Phương ThNhư Y, sinh m 2015; Pơng
Mạnh Q, sinh năm 2019 cho gia đình nuôi dưỡng. Gia đình không yêu cầu chị H
phải cấp dưỡng nuôi các cháu.
Về tài sn chung, ng sức, nợ chung của chị H, anh Th những thì gia
đình không nắm được.
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Vtố tụng: Trong quá trình giải quyết ván: Thẩm phán Hội đồng t x
Tđã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị H khởi kiện ly hôn với bị đơn anh
Phương Văn Th hộ khẩu thường trú tại huyện B V nên vụ án thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân huyện B V theo quy định tại các điều 26, 35, 39 BLTTDS.
Quá trình giải quyết ván, anh Phương Văn Th được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt, chị Trần Thị H đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, HĐXX xét xử giải quyết
vắng mặt chị H, anh Th theo quy định tại Điều 228 BLTTDS.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H anh Phương Văn Th kết hôn tự
nguyện, đăng ký UBND xã M Ch, huyện B V ngày 06/10/2009 hôn nhân hợp pháp.
Trong thời gian chung sống vchồng phát sinh mâu thuẫn từ vấn đề kinh tế gia
đình khó khăn từ vic anh Phương Văn Th sử dụng ma túy. Chị H khởi kiện ly hôn,
anh Th kng trình bày trực tiếp quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của chị H,
không tham gia tố tụng tại phiên họp công khai chứng cứ hòa giải. Điều đó
chứng minh anh Th coi nhẹ, thờ ơ với việc khắc phục mâu thuẫn hàn gắn tình cảm
vợ chồng. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H, anh Th đã trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do vậy, HĐXX cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H
đối với anh Th.
Về con chung: Lời khai ca chị Trần Thị H kết qu thu thập chng cứ của Tòa
án c định ch H, anh Th có ba con chung Pơng n Đăng Kh, sinh ngày
18/11/2013; Phương ThNhư Y, sinh ngày 06/9/2015; Phương Mạnh Q, sinh ngày
28/3/2019.
Chị H có nguyện vọng nuôi dưỡng c ba con chung đến khi trưởng thành, không
yêu cầu anh Th cấp dưng ni con. Lời khai các cu Phương Văn Đăng Kh, Phương
Thị Như Y có nguyện vọng ở với m khi bố mẹ ly hôn.t yêu cầu nuôi con của chị H
là chính đáng, thể hiện trách nhiệm ca người làm mẹ, đảm bo được quyn lợi về mi
mặt cho các con chung ca tnh nn.
Theo thông tin từ gia đình anh Th t hin nay anh Pơng n Th vng mt tại
nơi cư trú gia đình có nhận được thông o của quan N nước về vic anh
Pơng Văn Th b bắt đi cai nghiện may bắt buộc. Gia đình có nguyn vng tha thiết
thay mặt anh Th nhn ni c ba con chung của chH, anh Th và kng yêu cu chị H
cấp ỡng ni con. t yêu cu của đại gia đình anh Th thể hiện nh thương, trách
nhiệm của những người quan h huyết thng ông, bà, c với c cháu trong hn
cảnh các cháu có bố m ly hôn, nngt thấy vic ni con là quyn, nghĩa vụ của cha
5
mẹ. ChH nguyện vọng và điều kiện nuôi ng cba con chung. Do vậy cn giao
cba con chung ca anh chị cho ch H nuôi dưng đến khi tng thành hoc khi có yêu
cầu thay đổi khác. V việc cp dưỡng con, ch H không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét.
Về tài sn chung, công sức đóng p, nchung: Chị H trình bày không u
cầu Tòa án giải quyết. Anh Th không trình bày quan điểm. Do vậy, Tòa án giải
quyết không giải quyết vấn đề tài sản chung, công sức, nợ chung trong vụ án này.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí ly n thm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.
Điều 147; Điều 227; 228; 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
Chấp nhn u cầu khởi kiện ca chTrần Thị H
1 . Chị Trần Thị H được lyn anh Phương n Th
2 . V con chung: ba con chung Phương n Đăng Kh, sinh ny
18/11/2013; Phương ThNhư Y, sinh ngày 06/9/2015; Phương Mạnh Q, sinh ngày
28/3/2019.
Giao chị Trn Th H trc tiếp nuôi dưỡng cả ba con chung Pơng Văn Đăng
Kh, sinh ngày 18/11/2013; Phương Thị Như Y, sinh ny 06/9/2015; Phương Mạnh Q,
sinh ny 28/3/2019 đến khi các cu tng tnh đ 18 tuổi hoặc khi yêu cầu thay
đi kc.
Tạm hn nga vụ cp ng ni con cho anh Phương Văn Th cho đến khi có
yêu cu thay đổi kc.
Anh Pơng Văn Th có quyn, nghĩa vthăm nom con chung, kng ai đưc cản
trở.
3 . Về tài sản chung, công sức đóng góp, nợ chung: Ca giải quyết
4. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn thẩm.
Khấu trừ số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp tại
biên lai số: 0014163 ngày 24/5/2024 của Chi cục Thi hành án huyện B V, thành
phố Hà Nội.
6
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKSND huyện B V
- Người tham gia tố tụng
- THA dân sự
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Thị Phương Lan
7
HI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CH TỌA PHN
TÒA
8
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKSND huyện
- Người tham gia tố tụng
- THA dân sự
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vũ Thị Phương Lan
9
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKSND huyện
- Người tham gia tố tụng
- UBND xã Phú Phương.
- THA dân sự
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hoàng Trọng Đức
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Trọng Đức
10
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKSND huyện
- Người tham gia tố tụng
- UBND xã Phú Phương.
- THA dân sự
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hoàng Trọng Đức
11
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND TP Hà Nội
- VKSND huyện
- Người tham gia tố tụng
- UBND xã Phú Phương.
- THA dân sự
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hoàng Trọng Đức
Tải về
Bản án số 338/2024/HNGĐ-ST Bản án số 338/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 338/2024/HNGĐ-ST Bản án số 338/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất