Bản án số 334/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 334/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 334/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 334/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 334/2024/DS-ST
Ngày: 30 - 8 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thắng.
Các Hội thẩm nhân dân:1. Ông Đoàn Văn Rỹ.
2. Bà Thái Thục Hiền.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Hiền.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 8 tham gia phiên tòa:
Hoàng Thị Vân – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 177/2024/TLST-
DS ngày 21 tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 222/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 165/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 8 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1.
Địa chỉ trụ sở: S B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh; địa chỉ liên lạc: Số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền:
- Ông Trần Gia T, sinh năm 1976. (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Giấy uỷ quyền số 739/2024/UQ-TGĐ lập ngày 11/01/2024).
2. Bị đơn: Ông Võ Hoàng S, sinh năm 1989. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A đường L, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kin, bản tự khai cùng c ti liu, chng c trong hồ
vụ án, nguyên đơn Ngân hng Thương mại Cổ phần S1 đại din theo uỷ
quyền l ông Trần Gia T trình bày:
Ngày 30/5/2019, ông Võ Hoàng S Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1
kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng kèm Điều khoản Điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1
(đơn vị phát hành thẻ) với nội dung:
+ Hạn mức tín dụng: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
+ Loại thẻ: Master;
+ Số thẻ: 512341 – 1355;
+ Lãi suất áp dụng: 2,6%/tháng;
+ Mục đích vay: tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, tính đến ngày 06/6/2024, ông S đã thực
hiện các giao dịch với tổng số tiền là 459.044.600 đồng đã thanh toán số tiền
449.788.100 đồng.
Do ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S1 đã nhiều lần làm việc, thông báo nhưng ông S không trả nợ.
Ngày 23/10/2021, Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 đã chấm dứt quyền
sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ tại thời điểm này 23.214.368 đồng sang
nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn.
Ngày 22/7/2022, ông S thanh toán thêm số tiền 8.000.000 đồng. Nên nợ
gốc của ông S còn lại 15.214.368 đồng. n ca ông Hoàng S tm tính
đến ngày 30/8/2024 38.433.465 đồng. Trong đó, tiền ngốc 15.214.368
đồng, tiền lãi quá hạn là 23.219.097 đồng.
Việc ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã vi phạm cam kết trong Giấy
đề nghị cấp thtín dụng kiêm hợp đồng gây thit hại đến quyn và li ích hp
pháp ca Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1. Do đó, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S1 khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Quận 8 giải quyết:
- Buộc ông Hoàng S nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cphần S1 một lần toàn bộ số nợ gốc lãi tạm tính đến ngày 30/08/2024
là 38.433.465 (ba mươi tám triệu, bốn trăm ba mươi ba ngàn, bốn trăm sáu mươi
lăm) đồng. Trong đó: tiền nợ gốc 15.214.368 đồng; tiền nợ lãi quá hạn
23.219.097 đồng.
- Yêu cầu ông S trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
31/8/2024 cho đến khi trả xong toàn bộ khoản nợ theo lãi suất quy định tại Giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 30/5/2019.
Tại phiên toà sơ thẩm,
3
- Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện và xin vắng mặt tại phiên toà.
- Bị đơn ông Hoàng S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng gồm: Thông báo về việc thụ vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Giấy triệu tập tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 222/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 m 2024
Quyết định hoãn phiên toà số 165/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2024;
Giấy triệu tập tham gia phiên toà nhưng ông Hoàng S vẫn vắng mặt không
do chính đáng nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông
Hoàng S theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Đại diện Vin kim sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến:
Về tố tụng:
+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà trong quá trình giải
quyết vụ án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
+ Nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ những
quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu trong hồ để xem xét giải
quyết vụ án.
Về nội dung: Đ ngh Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu trong hồ v án được thẩm tra tại
phiên tòa và nghe ý kiến phát biểu của đại din Vin kim sát tham gia phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận đnh:
[1] V t tng:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 đã cung cấp đầy đủ lời
khai cùng các tài liệu, chứng cứ cho Toà án đơn xin giải quyết, xét xử
vắng mặt.
Bị đơn ông Hoàng S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để cung cấp lời
khai, chứng cứ, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng.
4
Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015.
[2] V quan h pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 khởi kiện yêu cầu bị đơn
ông Hoàng S phải trả tiền nợ gốc, tiền lãi theo thoả thuận tại Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng. Đây “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” được
quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ kết quả trả lời xác minh của Ban C, Quận H, Thành phố Hồ Chí
Minh thể hiện ông Võ Hoàng S hiện không thực tế trú tại địa chỉ số A đường
L, khu phố A, Phường A, Quận H, ông S đã bị xóa khẩu vào ngày 20/7/2023.
Như vậy, ông S đi khỏi địa phương nhưng không thông báo cho chính quyền địa
phương và nguyên đơn biết về nơi cư trú mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40
điểm b khoản 2 Điều 277 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây trường hợp
cố tình giấu địa chỉ Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1
khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi
kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
B đơn là ông Võ Hoàng S nơi cư tcuối cùng tại Quận H, nên v án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8 theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T tụng dân sự năm
2015.
[3] Xét yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng kèm Điều khoản
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S1 ngày 30/5/2019 có cơ sở xác định ông Hoàng S mở thẻ tín dụng với
hạn mức 20.000.000 đồng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 với mục đích
tiêu dùng cá nhân.
Đây hợp đồng tín dụng, có thoả thuận lãi suất theo đúng quy định của
Luật Các tổ chức n dụng năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2017, Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tán nhân dân tối cao về hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Ông
Hoàng S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thoả thuận tại Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng kèm Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trách
nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc lãi tạm tính đến ngày 30/08/2024
5
38.433.465 đồng (Ba mươi tám triệu, bốn trăm ba mươi ba nghìn, bốn trăm sáu
mươi lăm đồng) trong đó: Nợ gốc: 15.214.368 đồng; Nợ lãi quá hạn: 23.219.097
đồng, thanh toán một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật là sở
nên chấp nhận.
[4] Tại phiên toà, ý kiến phát biểu đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án, có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] V án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông
Hoàng S phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định. H lại tiền tạm ứng
án phí đã nộp cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 40; Điều 116; Điều 117; khoản 1 Điều 119;
Điều 157; Điều 429 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Luật Phí lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014),
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S1.
1.1. Buộc bị đơn ông Hoàng S phải thanh toán cho nguyên đơn Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S1 số tiền tính đến ngày 30/8/2024 là 38.433.465 (ba
mươi tám triệu, bốn trăm ba mươi ba ngàn, bốn trăm sáu mươi lăm) đồng. Trong
đó: tiền nợ gốc 15.214.368 đồng; tiền nợ lãi quá hạn là 23.219.097 đồng.
Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
6
1.2. Ông Hoàng S n phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn, lãi chậm trả
lãi đối với stiền nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 31/8/2024 cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ với mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận tại
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng kèm Điều khoản và Điều kiện phát
hành sử dụng thẻ tín dụng ngày 30/5/2019. Trường hợp trong Giấy đnghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng kèm bản Điều khoản Điều kiện phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất sẽ được tiếp tục điều chnh
tại giai đoạn thi hành án.
2. V án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Võ Hoàng S phi chu án phí dân sự sơ thẩm là 1.921.673 (một triệu,
chín trăm hai mươi mốt ngàn, sáu trăm bảy mươi ba) đồng.
H lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 845.129 (tám trăm bốn mươi lăm ngàn, một trăm hai mươi chín) đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án s 0000895 ngày 17/4/2024 của
Chi cc Thi hành án dân sự Quận 8, Thành ph Hồ Chí Minh.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
5. V quyn kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1, ông
Hoàng S có quyn kháng cáo bn án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày tính
k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM;
- VKSND Quận 8, TP.HCM;
- Chi cục THADS Quận 8,
TP.HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Thắng
Tải về
Bản án số 334/2024/DS-ST Bản án số 334/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 334/2024/DS-ST Bản án số 334/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất