Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2025/HNGĐ-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 33/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận ông t và bà H là vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 33/2025/HNGĐ-ST
Ngày 19-3-2025
V/v không công nhận vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Phi Hùng
Ông Trần Văn Thắng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Hồng Như là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2025/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 01 năm 2025 về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXX-ST ngày 24 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Việt T, sinh năm 1958 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp N, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
-Bị đơn:
Bà Đặng Thị H, sinh năm 1966 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 13/01/2025 cũng như tại phiên tòa ông Lê Việt T
trình bày:
Ông T và bà H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng
không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian chung sống ông
bà phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong lối sống nên ông
bà không còn chung sống với nhau từ tháng 7/1997 đến nay. Vì vậy, ông yêu
cầu không công nhận ông và bà H là vợ chồng.
2
Thời gian chung sống ông T và bà H có con chung tên Nguyễn Trường V,
sinh năm 1995 (đã chết) và Nguyễn Thị Cẩm T, sinh năm 1995 (tên gọi khác
Nguyễn Thị Tú T). Hiện Cẩm T đã trưởng thành và có gia đình riêng, tài sản
chung và nợ chung không có nên ông T không yêu cầu giải quyết.
*Tại phiên tòa bà Đặng Thị H trình bày:
Bà H thống nhất với phần trình bày của ông T về thời gian ông bà chung
sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian chung
sống phát sinh mâu thuẫn, ông T đánh đập bà H nên ông bà không còn chung
sống với nhau trên 10 năm nay. Do cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên
bà H thống nhất chấm dứt mối quan hệ với ông T. Con chung là Cẩm T đã
trưởng thành nên bà H không yêu cầu giải quyết.
Thời gian chung sống bà và ông T có tạo lập được hai phần đất tọa lạc tại
ấp N, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau hiện ông T đang quản lý sử dụng.
Tuy nhiên bà H không yêu cầu giải quyết tại vụ án mà để ông bà tự thỏa thuận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Ông Lê Việt T khởi kiện yêu cầu không công nhận ông T và bà H là
vợ chồng. Do ông bà chung sống không có đăng ký kết hôn theo quy định nên
đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Bà H
có địa chỉ cư trú tại ấp H, xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu
khởi kiện của ông T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Ông T và bà H tự nguyện chung sống với nhau vào năm
1994 tại ấp N, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nhưng không có đăng ký kết
hôn theo quy định pháp luật và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T. Xét thấy,
quan hệ hôn nhân giữa ông bà chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá
trình chung sống ông bà có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện
đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên
không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ
3
vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận ông Lê Việt T
và bà Đặng Thị H là vợ chồng.
[3] Thời gian chung sống ông T và bà H có con chung tên Nguyễn Thị
Cẩm T (tên gọi khác là Nguyễn Thị Tú T), sinh năm 1995. Do con chung đã
trưởng thành và có gia đình riêng nên ông T và bà H không yêu cầu giải quyết.
Vì vậy Hội đồng xét xử không xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông T xác định thời gian chung sống ông
bà không có tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết. Bà
H xác định thời gian chung sống ông bà có tạo lập được phần đất diện tích
14.320m2 và phần đất diện tích 7.423m2, phần đất cùng tọa lạc tại ấp N, xã T,
huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Hiện nay phần đất do ông T đang quản lý sử
dụng nhưng bà H không yêu cầu giải quyết tại vụ án. Vì vậy Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ khởi
kiện tại vụ án khác.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông T là người cao tuổi nên
được miễn án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 53 của luật Hôn nhân và Gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1.Về hôn nhân: Không công nhận ông Lê Việt T và bà Đặng Thị H là vợ
chồng.
2.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Lê Việt T được miễn án
phí.
4
3. Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trần Phi Hùng – Trần Văn Thắng
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kiều Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm