Bản án số 33/2024/DSST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2024/DSST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2024/DSST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 33/2024/DSST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 12/8/2020 ông Kh cho ông M, bà Nh vay 50.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thời hạn trả nợ ngày 12/8/2021. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 33/2024/DSST.
Ngày: 16-9-2024.
V/v: “Kiện tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Vũ.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thức.
2. Ông Y Dhiễu Hmok.
-Thư ký phiên tòa: Ông Thiều Sỹ Vững – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Buôn
Hồ.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ tham gia phiên tòa: Bà Hồ
Thị Thu Nguyên – Kiểm sát viên.
Ngày 16/9/2024 tại phòng xử án - Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ mở phiên
tòa xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 56/2024/TLST-DS, ngày
22/5/2024, về việc “Kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 41/2024/QĐST-DS ngày 02/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
34/2024/QĐST-DS ngày 26/8/2024 giữa:
Nguyên đơn: Ông Lê Đình Kh, sinh năm 1960. Có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt
Địa chỉ: Thôn Tân S, xã E, huyện Cư M, tỉnh Đăk Lăk.
Bị đơn: Ông Hoàng Văn M, sinh năm 1972 và bà Mai Thị Ngọc Nhu sinh năm
1971. Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Địa chỉ: Thôn Tây H 2, xã Cư B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án ông Kh là nguyên đơn trình
bày:
Do chổ quen biết nên ngày 12/8/2020 ông Kh cho ông M, bà Nh vay
50.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thời hạn trả nợ ngày 12/8/2021.
2
Đến hạn ông Kh đến đòi nợ nhiều lần nhưng ông M, bà Nh không có thiện chí
trả nợ, nay Kh yêu cầu ông M, bà Nh phải có nghĩa vụ trả cho ông Kh số tiền nợ
50.000.000 đồng.
Về lãi suất: Ông Kh yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cầu nào khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án bà Nh là bị đơn trình bày:
Bà Nh thừa nhận vào ngày 12/8/2020 vợ chồng bà Nh, ông M ký giấy vay của
ông Kh số tiền là 50.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, hẹn trả nợ vào ngày
12/8/2021. Do làm ăn gặp khó khăn nên chưa có khả năng trả nợ cho ông Kh, bà Nh
thừa nhận chữ ký trong giấy vay tiền là do vợ chồng bà Nh, ông M ký, nay bà Nh xin
hẹn trả nợ này cho ông Kh trong vòng ba năm.
Về lãi suất: Ông M, bà Nh xin không trả lãi suất theo quy định của pháp luật,
chỉ đồng ý trả tiền nợ gốc 50.000.000 đồng.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa khẳng định:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ, Tòa án thực hiện đầy
đủ và đúng trình tự theo quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của
pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai
của đương sự do chủ tọa phiên tòa đã công bố tại phiên tòa thể hiện việc ông Kh khởi
kiện yêu cầu ông M, bà Nh trả cho ông Kh số tiền nợ 50.000.000 đồng nợ gốc và lãi
suất theo quy định của pháp luật là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị HĐXX áp dụng khoản
3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 117; Điều 119; Điều
463; Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Kh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm tra
xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc ông Lê Đình Kh khởi kiện ông Hoàng Văn M, bà
Mai Thị Ngọc Nh tại Tòa án và Toà án thụ lý giải quyết về Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều
35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông M, bà Nh đã được Tòa án triệu tập đến để tham gia phiên tòa, nhưng ông
M, bà Nh vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn có đơn
3
đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Về nội dung: Ngày 12/8/2020 ông Kh cho ông M, bà Nh vay 50.000.000
đồng, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thời hạn trả nợ ngày 12/8/2021. Đến hạn ông Kh
đến đòi nợ nhưng ông M, bà Nh không có thiện chí trả nợ, nay Kh yêu cầu ông M, bà
Nh phải có nghĩa vụ trả cho ông Kh số tiền nợ 50.000.000 đồng. Bà Nh xin trả số nợ
trong vòng ba năm, nhưng ông Kh không đồng ý.
Căn cứ vào giấy vay tiền đề ngày 12/8/2020 do ông Kh cung cấp và trong quá
trình giải quyết vụ án bà Nh cũng đã thừa nhận có ký giấy xác nhận vay ông Kh số
tiền 50.000.000 đồng cho đến nay vẫn chưa trả nợ cho ông Kh, nên đây là tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại điều
luật này quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình
tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia
đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Đối với ông M chồng bà Nh đã được bà Nh thông báo về việc ông Kh khởi
kiện, nhưng ông M không có ý kiến gì cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào có
liên quan đến vụ án cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của ông Kh. Như vậy, ông M đã thừa nhận việc ông M, bà Nh ký giấy vay ông
Kh số tiền nói trên và việc ông Kh khởi kiện là đúng (theo quy định tại Điều 27 Luật
hôn nhân và gia đình thì vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao
dịch dân sự hợp pháp do một hoặc hai người thực hiện), nên cần buộc ông M, bà Nh
phải có nghĩa vụ đối với số tiền ông Kh khởi kiện.
Như vậy, có đủ căn cứ khẳng định, trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, các bên đã
xác lập “Hợp đồng vay tài sản” về điều kiện, mục đích, nội dung và hình thức phù
hợp với quy định tại các Điều 117, Điều 118, Điều 119 và Điều 463 Bộ luật dân sự.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đến hạn trả nợ ông M, bà Nh không thực hiện đúng
cam kết là vi phạm về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản được quy định tại Điều 466
Bộ luật dân sự. Từ những phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của ông Kh là có căn
cứ, nên cần chấp nhận.
[3]. Về lãi suất: Tại giấy vay tiền đề ngày 12/8/2020 các bên có thỏa thuận thời
hạn trả nợ và có thỏa thuận lãi, nên đây là HĐ vay có kỳ hạn và có lãi được quy định
tại khoản 5 Điều 466 và khoản 2 Điều 470 Bộ luật dân sự. “Lãi suất các bên thỏa
thuận 2%/tháng, tương ứng với 24%/năm”, theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ
luật dân sự thì mức lãi suất các bên thỏa thuận vượt quá 20%/năm, nên phần lãi suất
vượt quá không được chấp nhận, chỉ chấp nhận mức lãi suất 20%/năm, tại khoản 2
Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11 tháng 01 năm 2019 hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, lãi suất tính như
sau:
Lãi suất trong hạn:
4
Lãi suất từ ngày 12/8/2020 đến ngày 12/8/2021 là 12 tháng (360 ngày), cụ thể:
[(50.000.000 đồng x 20%) x 360 ngày] : 365 ngày = 9.863.000 đồng.
Lãi suất chậm trả:
Lãi suất từ ngày 13/8/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 16/9/2024) là 37
tháng 03 ngày (1.113 ngày), cụ thể: [(9.863.000 đồng x 10%) x 1.113 ngày] : 365
ngày = 3.007.000 đồng (đã làm tròn số).
Lãi suất quá hạn:
Lãi suất từ ngày 13/8/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 16/9/2024) là 37
tháng 03 ngày (1.113 ngày), cụ thể: [(50.000.000 đồng x (20%x150% =) 30%) x
1.113 ngày] : 365 ngày = 45.739.000 đồng (đã làm tròn số).
Tổng cộng lãi suất là 58.609.000 đồng.
Như vậy, tổng cộng gốc và lãi suất là (50.000.000 đồng tiền gốc + 58.609.000
đồng tiền lãi) = 108.609.000 đồng.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông Kh được chấp nhận, nên ông M,
bà Nh phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Ông Kh thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí DSST theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280; Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Đình Kh.
Buộc ông Hoàng Văn M và bà Mai Thị Ngọc Nh trả cho ông Lê Đình Kh
108.609.000 đồng (một trăm lẻ tám triệu, sáu trăm lẻ chín nghìn đồng), trong đó
50.000.000 đồng tiền nợ gốc và 58.609.000 đồng tiền nợ lãi.
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong.
Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 19; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa
án.
Ông M, bà Nh phải chịu 5.430.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Căn cứ các điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng
5
dân sự;
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Viện KSND TX Buôn Hồ;
- Chi cục THADS TX Buôn Hồ;
- Các đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Huy Vũ
Tải về
Bản án số 33/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 33/2024/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 605/2024/DS-PT ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm