Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 32/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHỢ GẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/01/2025.
V/v tranh chấp “Xin Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng.
Các Hội thẩm nhân nhân dân: 1. Ông Trương Hoàng Hoa.
2. Bà Lê Thị Ngọc Ánh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Thanh Phong – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Chí Thiện - KSV.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử
sơ thẩm vụ án thụ lý số 426/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2024 về tranh
chấp “Xin Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 249/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 25 tháng 12 năm 2024; giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mỹ A, sinh năm 1995 (có mặt).
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
*Bị đơn: Nguyễn Minh B, sinh năm 1994 (có mặt).
Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn ly hôn, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Mỹ A trình bày:
- Về tình cảm: Chúng tôi tìm hiểu, tự nguyện tiến đến hôn nhân và kết hôn năm
2016, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện X, Tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung
sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, đỉnh điểm mâu thuẫn từ năm 2023, nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không hợp nhau và không thể cùng
chung sống với nhau, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Chúng tôi đã ly thân từ
tháng 11/2023 cho đến nay, có hàn gắn tình cảm nhưng không kết quả.
Nay tình cảm không còn tôi yêu cầu được ly hôn với Nguyễn Minh B.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh C, sinh ngày 19/6/2018. Hiện
con chung đang sống cùng anh B, trước đây tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con
2
chung và không yêu cầu Nguyễn Minh B cấp dưỡng nuôi con chung. Nhưng nay tôi
đồng ý giao con chung cho anh Nguyễn Minh B trực tiếp nuôi dưỡng, tôi không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Tại bản tự khai và các biên bản hòa giải bị đơn anh Nguyễn Minh B trình
bày:
- Về tình cảm: Thống nhất về thời gian kết hôn, chung sống, nguyên nhân mâu
thuẫn như nguyên đơn trình bày. Sau khi ly thân tôi cũng nhiều lần đến nhà chị Nguyễn
Thị Mỹ A để hàn gắn tình cảm và rước về nhưng không có kết quả. Do hiện tại còn
thương vợ con nên tôi không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh C, sinh ngày 19/6/2018. Hiện
con chung đang sống cùng với tôi, trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, tôi yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị Nguyễn Thị Mỹ A cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Mỹ A vẫn giữ y yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được
ly hôn với anh Nguyễn Minh B và giải quyết vấn đề về con chung; tài sản chung; nợ
chung: không có.
* Anh Nguyễn Minh B trình bày: Về mâu thuẫn gia đình chị A trình bày là có
nhưng do áp lực công việc, tính tình không có chia sẻ nên dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng
nhưng anh B vẫn còn thương vợ, thương con mong muốn được hàn gắn gia đình nên
không đồng ý ly hôn với chị A.
Trường hợp Hội đồng xét xử cho ly hôn thì anh yêu cầu được nuôi con, không
yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến phát biểu: Việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đúng theo quy định
pháp luật; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân chị A, anh B mâu thuẩn chưa trầm
trọng nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của chị A.
Do không chấp nhận yêu cầu ly hôn nên không xem xét giải quyết vấn đề con
chung, tài sản chung, nợ chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử xét thấy:
[1] Căn cứ vào yêu cầu của chị Nguyễn Thị Mỹ A về việc tranh chấp “ly hôn”
với anh Nguyễn Minh B thuộc trường hợp được qui định khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, Điều 36 và điểm b, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
[2] Về hôn nhân: Qua lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận
định:
Chị A và anh B cưới nhau vào năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã N. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc cho đến sau này khoảng 2023 thì phát sinh
mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường
xuyên tranh cãi dẫn đến mâu thuẫn gay gắt, trầm trọng. Anh chị đã sống ly thân từ tháng
11/2023 cho đến nay, nay chị thấy không thể hàn gắn, tình cảm không còn nên yêu cầu
được ly hôn với anh B.
Anh Nguyễn Minh B trình bày còn thương chị A nên yêu cầu được đoàn tụ, cùng
nhau xây dựng gia đình hạnh phúc. Hội đồng xét xử xác định, mâu thuẫn vợ chồng giữa
chị A, anh B là trầm trọng, anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2023 nhưng anh B
không đưa ra được phương án hàn gắn tình cảm. Tại Tòa chị A kiên quyết xin ly hôn
anh B do không còn tình cảm nên yêu cầu xin ly hôn của chị A là phù hợp với qui định
của pháp luật do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh C, sinh ngày 19/6/2018.
Hiện con chung đang sống cùng với anh B, cháu có cuộc sống ổn định, phát triển tốt nên
cần tiếp tục giao con chung cho anh B nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng: Chị A không phải cấp dưỡng nuôi con do anh B không có yêu cầu.
[4] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
[5] Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Từ những nhận định trên và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu
quan điểm là chưa phù hợp nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36; điểm b, khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về áp dụng án phí, lệ phí.

4
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ A.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ A được ly hôn với anh Nguyễn Minh B
2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Minh B tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con
chung tên Nguyễn Minh C, sinh ngày 19/6/2018.
Về cấp dưỡng: Chị A không phải cấp dưỡng nuôi con do anh B không có yêu cầu.
Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau
khi ly hôn.
3. Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ A phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên
lai số 0007940 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang nên chị đã nộp xong.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền kháng cáo bản
án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND Tỉnh TG;
-VKSNDHCG-TG
-Chi cục THADSHCG;
-Những người tham gia tố tụng;
-Lưu.
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm