Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST ngày 19/04/2021 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cam Ranh (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 32/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/04/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Bích Hiền yêu cầu ly hôn Nguyễn Phi Long
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA

 BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 19 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:26/2021/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2021/QĐST - HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm: 1991 Hộ khẩu thường trú: Thôn G, xã Cam P, thành phố C, tỉnh K Chỗ ở hiện nay: Thôn H, xã C, thành phố C, tỉnh H. Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Phi L, sinh năm: 1988 Nơi cư trú: Thôn G, xã Cam P, thành phố C, tỉnh K Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 18/01/2021, bản tự khai ngày 03/2/2021, các tài liệu trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H trình bày:

Tôi và anh Nguyễn Phi L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2013, đến năm 2014 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cam Phước Đông, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số:19, quyển số 01/2012 ngày 07/3/2014.

Trong thời gian chung sống thời gian đầu vợ chồng sống bình thường, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn giữa mẹ chồng nàng dâu nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau. Từ năm 2019 vợ chồng không còn chung sống với nhau. Nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không có khả năng hàn gắn nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh Nguyễn Phi L.

- Về con chung: Tôi và anh Nguyễn Phi L có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Như Q, sinh ngày 13/6/2014 và Nguyễn Quốc N, sinh ngày: 10/5/2016. Tôi yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 02 con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/3/2021, biên bản hòa giải ngày 25/3/2021 và tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Nguyễn Phi L trình bày:

Về quá trình tìm hiểu đi đến kết hôn đúng như chị H trình bày.

Trong quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống bình thường đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng về kinh tế, tôi làm ra tiền ít không đủ để nuôi vợ con và xảy ra mâu thuẫn giữa mẹ chồng nàng dâu nên hai vợ chồng kình cãi, không giải quyết được mâu thuẫn. Đến năm 2019 vợ tôi về nhà mẹ đẻ sinh sống, từ đó chúng tôi không còn chung sống với nhau. Nay chị Hyêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tôi không đồng ý vì tôi thấy tôi vẫn còn tình cảm với chị Hvà mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng phải ly hôn.

- Về con chung: Tôi và chị H có 02 con chung tên là: Nguyễn Ngọc Như Q, sinh ngày 13/6/2014 và Nguyễn Quốc N, sinh ngày: 10/5/2016. Tôi đồng ý giao 02 con cho chị Hnuôi dưỡng, tôi không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Tôi và chị H không có nợ chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L được ly hôn. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Như Q, sinh ngày 13/6/2014 và Nguyễn Quốc N, sinh ngày: 10/5/2016 cho chị H nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: không có yêu cầu nên không xem xét. Tài sản chung: đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa giải quyết về ly hôn đối với anh Nguyễn Phi L, nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn đều có mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2013, đến năm 2014 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Cam Phước Đông, thành phố Cam Ranh, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 19, quyển số 01/2012 ngày 07/3/2014 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống giữa chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, bất đồng về kinh tế và mâu thuẫn xả ra giữa mẹ chồng và nàng dâu nên vợ chồng cãi vã, xúc phạm nhau. Tại phiên tòa và trong quá trình giải quyết vụ án chị H cho rằng chị không còn tình cảm với anh L còn anh L cho rằng anh vẫn còn tình cảm với chị Hiền, mẫu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng phải ly hôn và anh mong muốn vợ chồng đoàn tụ chung sống với nhau để nuôi dạy con nên mong Hội đồng xét xử xem xét về vấn đề hôn nhân của anh chị.

Khi mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng không có thời gian gần gũi, cùng nhau tìm ra biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng, từ năm 2019 đến nay chị H về nhà mẹ đẻ sinh sống và từ đó mỗi người sống một nơi, không quan tâm, chăm sóc nhau. Anh L mong muốn vợ chồng đoàn tụ chung sống với nhau nhưng anh không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Phi L là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L xác định vợ chồng có 02 con chung là các cháu Nguyễn Ngọc Như Q, sinh ngày 13/6/2014 và Nguyễn Quốc N, sinh ngày: 10/5/2016. Chị Hyêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Q và cháu N đến tuổi trưởng thành. Anh L đồng ý giao 02 con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Xét: Sau khi ly hôn việc giao con chưa thành niên cho người nào nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm mục đích giúp con chưa thành niên phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Cháu Quỳnh và cháu Nguyên sống ổn định với chị H từ năm 2019 đến nay, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung và anh L cũng đồng ý để cho chị H được trực tiếp nuôi con. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao cho chị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Q và N sau khi ly hôn đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Bích H không yêu cầu anh Nguyễn Phi L cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn với anh Nguyễn Phi L.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Như Q, sinh ngày 13/6/2014 và Nguyễn Quốc N, sinh ngày: 10/5/2016 cho chị Nguyễn Thị Bích H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Bích H không yêu cầu anh Nguyễn Phi L cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

* Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L không yêu cầu nên không xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích H phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: AA/2019/0001126 ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Như vậy, chị Nguyễn Thị Bích H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

* Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Phi L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Tải về
Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất