Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 30/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP VAY TÀI SẢN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC A- GIA LAI
Bản án số: 30 /2025/DS-ST
Ngày 26/9/2025
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC A- GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Trung Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Thảo và bà Trần Thị Kia.
- Thư phiên tòa: Thị Dung - Thư Tòa án nhân khu vực A
Gia Lai.
Ngày 26/9/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực A Gia Lai mở phiên
tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 25/2025/TLST-DS ngày
14/4/2025 Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 31/2025/QĐXXST-DS ngày 10/9/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Bích H sinh năm 1984; căn cước:
064184002954; địa chỉ: Tổ C, phường A, tỉnh Gia Lai. Có mặt
- Bđơn: Ông Trương Minh P, sinh năm 1978; căn cước: 064078001540,
địa chỉ: Tổ C N, phường A, tỉnh Gia Lai. Có mặt,
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị Bích H
trình bày có nội dung như sau: Tôi và ông Trương Minh P làm ăn với nhau và có
giới thiệu để mua, bán xe với nhau cách đây gần 10 năm nên quen biết
nhau. Trước đây, ông P vay tiền của tôi nhiều lần, khi trả trả lúc thì
chuyển khoản lúc tiền mặt nhưng khi ông P trả xong khởn tiền nợ thì tôi trả
lại giấy mượn tiền cho ông P để ông P hủy bỏ. Vào ngày 01/10/2024 ông
Trương Minh P nói với tôi cần tiền để mua xe ô tô nên hỏi tôi để vay tiền nên tôi
cho ông P vay số tiền 350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng) ông P có
viết giấy hẹn trả sau 3 tháng kể tngày vay hai bên thỏa thuận lãi suất
1%/tháng nhưng ông P không ghi trong giấy mượn tiền nói trên. Đến hạn ông P
không trả tiền nên tôi điện thoại thì lúc không ông P không nghe máy nên tôi
xuống nhà ông P để yêu cầu trả tiền nhưng ông P hẹn không trả. Ngoài
khoản nợ 350.000.000đ nói trên ông P có mua của tôi 01 chiếc xe ô tô cũ và còn
2
nợ lại số tiền 20.000.000đ nên ông P chuyển khoản trả tiền nợ mua xe cho
tôi mỗi lần từ 2.000.000đ đến 3.000.000đ để trả khoản tiền mua xe còn thiếu chứ
không phải trả khoản tiền vay 350.000.00nói trên. Tôi nhiều lần xuống nhà
ông P nhưng thấy đóng cửa, tôi không gặp được ông P nên tôi làm đơn khởi kiện
tại Tòa án yêu cầu ông P trả số tiền nợ. Đối với các chứng từ ông P chuyển
khoản cho i trước ngày 01/10/2024 trả khoản nợ trước đó tôi đã trả lại
giấy nợ cho ông P, số tiền này không liên quan đến khoản tiền vay tiền vay
350.000.000đ nói trên. Đối với các chứng từ ông P chuyển khoản trả cho tôi mỗi
lần 2.00.000đ đến 3.000.000đ, tổng cộng 31.000.000đ tiền ông P trả tiền mua
xe còn thiếu 20.00.000đ 11.000.000đ lãi nên tôi đồng ý trừ vào tiền lãi như
trong đơn khởi kiện tôi đã nêu. Việc vay tiền của tôi chỉ một mình ông P nên tôi
khởi kiện và yêu cầu ông P phải có nghĩa vụ đối với khoản tiền đã vay của tôi.
Hôm nay, tôi giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc ông Trương Minh P trả
cho tôi số tiền gốc 350.000.000đ và tiền lãi 1%/tháng, tôi tính từ khi vay đến nay
32.000.000đ nhưng ông P đã trả được 11.000.000đ nên còn lại tiền lãi
21.000.000đ. Tôi yêu cầu ông P trả gốc lãi 371.000.000đ (Ba trăm bảy
mươi mốt triệu đồng).
* Tại phiên tòa bị đơn ông Trương Minh P trình bày nội dung như sau:
Trước đây, tôi cần tiền nên vay tiền Nguyễn Thị Bích H. Vào ngày
15/9/2023 tôi có vay của H stiền 100.000.000đ đến tháng 5/2024 tôi mua
01 xe ô tải của bà H với giá 50.000.000đ nhưng do quen biết nên H cho
tôi nợ. Ngày 01/10/2024 H tính toán số tiền tổng cộng 350.000.000đ
yêu cầu tôi ghi giấy nhưng tôi không đồng ý H chưa trừ khoản tiền tôi đã
chuyển trả trước đó. Lúc này, H nói cứ viết số tiền nvậy rồi sau đó H
xem lại thì sẽ trừ ra cho tôi sau. Vì tin tưởng bà H nên tôi đã đến nhà bà H và có
viết giấy mượn ngày 01/10/2024 với stiền mượn của H 350.000.000đ
đúng. Sau đó, H không trừ số tiền tôi đã chuyển khoản trả trước đó yêu
câu tôi trả tiền lãi tôi chuyển khoản trả lãi cho H đến ngày 31/3/2025
thì tôi không trả nữa. Tôi có nộp 38 chứng từ sao chuyển khoản tại A thời
gian bắt đầu từ ngày 23/10/2023 đến ngày cuối cùng là ngày 31/3/2025 với tổng
số tiền chuyển khoản 133.000.000đ trả tiền mặt 20.000.000đ nhưng không
giấy tờ xác nhận gì. Thực sự, tôi tin tưởng bà H nên tôi thừa nhận viết
giấy mượn H số tiền 350.000.000đ vào ngày 01/10/2024 nhưng tôi
chuyển khoản cho H số tiền 133.000.000đ và đem tiền mặt đến nhà bà H trả 4
lần, mỗi lần 5.000.000đ tổng 20.000.000đ. Như vậy, tôi đã trả cho H số
tiền 153.000.000đ.
Hôm nay, H khởi kiện thì đưa ra chứng cứ trên thì tôi chấp nhận
viết giấy nhận nợ bà H số tiền 350.000.000đ vào ngày 01/10/2024 nhưng tôi yêu
cầu bà H phải trừ số tiền 153.000.000đ i đã trả, còn lại tiền gốc
197.000.000đ tôi chấp nhận strả cho H. Về tiền lãi, H nêu trong đơn à
tại phiên tòa, tôi không đồng ý. Bỡi vì trong giấy nợ tôi không ghi lãi suất là bao
nhiêu nên tôi yêu cầu Tòa án tính lãi chậm trả theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thị Bích H khởi kiện tranh chấp
hợp đồng vay tài sản đối với bị đơn ông Trương Minh P, địa chTdân phố
C N, phường A, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì ván thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực A- Gia Lai.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
bị đơn ông Trương Minh P phải trả số tiền đã vay, tiền gốc 350.000.00
tiền lãi là 21.0000.000đ nhưng bị đơn không đồng ý số tiền gốc như nguyên đơn
khởi kiện mà cho rằng đã trả được 153.000.000đ nên tiền gốc chỉ còn lại
197.000.000đ nộp 38 chứng tsao chuyển khoản tại Ngân hàng để
chứng minh.
[3] Về chứng cứ của nguyên đơn đã nộp để chứng minh: Nguyên đơn
Nguyễn Thị Bích H nộp cho Tòa án chứng cứ “Giấy mượn tiền” ghi ngày
01/10/2024 số tiền vay 350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng) chữ ký,
chữ viết của người vay tiền ông Trương Minh P, người cho vay tiền là
Nguyễn Thị Bích H. Trong hồ sơ và tại phiên tòa ông Trương Minh P thừa nhận
viết, “Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2024 đúng sự thật nhưng do tin
tưởng H nên mới viết giấy nói trên khi H chưa trừ stiền ông P đã trả
trước đó.
[4] Về chứng cứ của bđơn đã nộp để chứng minh: Sau khi nhận Thông
báo thụ lý vụ án thì ngày 16/6/2025 ông P ý kiến gửi đến Tòa án xin gia hạn
60 ngày lý do do sức khỏe chưa đảm bảo và chờ Ngân hàng sao kê những khoản
tiền đã chuyển trả cho H. Ngày 25/8/2025 Tòa án Thông báo số 374/TB-
TA ngày 25/8/2025 tông đạt trực tiếp cho ông P về việc yêu cầu ông P nộp tài
liệu chứng cứ nhưng ông P không giao nộp theo thông báo. Sau khi nhận được
quyết định đưa ra xét xử thì ngày 12/9/2025 ông P đã nộp 38 chứng từ giao dịch
chuyển khoản tại A như sau: 25 chứng từ chuyển khoản trong thời gian từ
ngày 02/10/2023 đến ngày 01/9/2024, tổng cộng số tiền là 102.000.000đ
13 chứng từ chuyển khoản trong thời gian từ ngày 30/11/2024 đến ngày
31/3/2025, tổng số tiền là 31.000.000đ. Ngoài 38 chứng tnói trên trên ông P
không nộp tài liệu nào khác.
[5] Xét thấy, tại “Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2024 số tiền gốc vay
350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng) là do ông P tự viết vay số tiền nói
trên của bà H nhưng 38 chứng từ sao kê tại Ngân hàng ông P nộp để chứng minh
đã trả tiền cho bà H thì có 25 chứng từ bắt đầu chuyển tiền vào ngày 02/10/2023
đến ngày 01/9/2024 với số tiền tổng cộng 102.000.000đ. Số tiền giao dịch
chuyển khoản này phát sinh trước khi ông P vay tiền của H (ngày
01/10/2024) nên ông P khai chứng minh đã chuyển khoản trả cho khoản nợ
theo “Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2024 là không có cơ sở.
[6] Đối với 13 chứng tchuyển khoản trong thời gian tngày 30/11/2024
đến ngày 31/3/2025, tổng số tiền 31.000.000đ (thời gian chuyển khoản sau
ngày 01/10/2024) ông P khai chuyển khoản cho H để trả khoản tiền tại
“Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2024 nhưng bà H không thừa nhận. H khai
4
số tiền đó ông P chuyển trả tiền mua xe ô còn thiếu chứ không liên quan đến
khoản tiền gốc nói trên. Qua xem xét 13 chứng tchuyển khoản nói trên với số
tiền tổng số tiền 31.000.000đ, trong nội dung chuyển khoản không thể hiện
nội dung trả nợ gì, theo khoản vay ngày, tháng, năm nào, do đó, không đủ sở
để xem xét các lần ông P chuyển khoản cho H nói trên để trả khoản tiền gốc
theo “Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2024 như ông P khai. vậy, yêu cầu
khởi kiện của H về việc buộc ông P trả số tiền gốc 350.000.000đ (Ba trăm
năm mươi triệu đồng) tại “Giấy mượn tiền” ghi ngày 01/10/2024 là có cơ sở nên
được chấp nhận.
[7]. Về tiền lãi: Trong đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu
khoản tiền lãi được tính 1%/tháng từ ngày 01/10/2024 cho đến ngày xét xử
26/9/2025 32.000.000đ trừ số tiền lãi ông P đã trả 11.000.000đ nên còn phải
trả số tiền lãi là 21.000.000đ nhưng ông P không đồng ý lãi suất bà H đưa ra
yêu cầu Tòa án tính lãi chậm trả theo pháp luật quy định. Xét thấy, trong giấy
mượn tiền bà H nộp cho Tòa án không thể hiện lãi suất nhưng có thỏa thuận thời
hạn trả nợ 3 tháng kể từ ngày vay. Do đó, đến ngày 02/01/2025 ngày vi
phạm nghĩa vụ và ngày phát sinh lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ. Tại phiên tòa
các bên không thống nhất về lãi suất tranh chấp về i suất nên áp dụng
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 để tính khoản i chậm thực hiện
nghĩa vụ 10%/năm (tương đương 0,833/tháng) căn cứ. Số tiền gốc
350.000.000đ x 0,833 x (8 tháng 25 ngày) 25.660.800đ, trong hồ tại
phiên tòa H khai đã nhận số tiền lãi 11.000.000đ từ ông P nên ông P còn
phải trả số tiền lãi 14.660.800đ. vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận tiền lãi
14.660.800đ, không chấp nhận số tiền lãi 6.339.200đ vượt quá quy định, của
nguyên đơn là có căn cứ.
[5]. Về án phí: Mức án phí trong vụ án 5% của giá trị tranh chấp.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ
phí. Nguyên đơn được Tòa án chấp nhận đối với bị đơn số tiền 364.660.800đ
nên bị đơn ông Trương Minh P phải nộp số tiền là 18.233.000đ án phí dân sự sơ
thẩm. Nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận số tiền 6.339.200đ nên
Nguyễn Thị Bích H phải nộp 316.900đ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39, Điều 147; khoản
1 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng vào các Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468, Điều 470 của
Bộ luật Dân sự;
Áp dụng khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.
- Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị Bích H.
5
- Buộc ông Trương Minh P, phải trả cho bà Nguyễn Thị Bích H số tiền
364.660.800đ (Ba trăm sáu mươi bốn triệu, sáu trăm sáu mươi nghìn, tám
trăm đồng).
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của Nguyễn Thị Bích H cho
đến khi thi hành án xong khoản tiền nói trên ông Trương Minh P còn phải
chịu khoản tiền lãi chậm trả của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
- Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về khoản
tiền lãi vượt với số tiền là 6.339.200đ (Sáu triệu, ba trăm ba mươi chín nghìn,
hai trăm đồng).
* Về án phí:
- Ông Trương Minh P phải nộp số tiền 18.233.000đ (Mười tám triệu, hai
trăm ba mươi ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm
- Nguyễn Thị Bích H phải nộp stiền 316.900đ án phí dân ssơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 9.275.000đ
theo biên lai số 006551 ngày 14/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
An Khê, tỉnh Gia Lai (Nay Phòng Thi hành án dân skhu vực A - Gia Lai).
Trả lại chị H số tiền 8.958.100đ (Tám triệu, chín trăm năm mươi tám nghìn, một
trăm đồng) còn thừa.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo Bản án trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 26/9/2025), đương sự
vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng
thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
- Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều
7a, 7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND khu vực A- Gia Lai;
- Phòng THADS tỉnh Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn, VP.
Mai Trung Toàn
Tải về
Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất