Bản án số 30/2023/DS-ST ngày 13/09/2023 của TAND TX. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2023/DS-ST ngày 13/09/2023 của TAND TX. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Long Khánh (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 30/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Duy TÂ đối với anh Phạm Anh Tu, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Buộc anh Phạm Anh Tu có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Duy TÂ số tiền là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LONG KHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI
_________
Bản án số: 30/2023/DS-ST
Ngày 13 - 9 - 2023
“V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Phạm Quốc Thân
2/ Ông Nguyễn Thế Nam
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Trực, Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Trần Huỳnh Như Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 13/9/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng
Nai mở phiên tòa t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 181/2022/TLST-DS ngày
28 tháng 10 năm 2022, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 110/2023/QĐXX -
ST ngày 31/8/2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Duy , sinh năm 1986. Nơi trú: 55L,
phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Phạm Anh Tu, sinh năm 1978. Nơi cư t: Số 30, ấp H, xã H,
thành phố L, tỉnh Đồng Nai. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
nguyên đơn anh Nguyễn Duy TÂ trình bày:
Tôi cho anh Tu vay số tiền tổng cộng 100.000.000đ, cụ thể như sau: Lần 1
ngày 07/6/2021, tôi cho anh Tu vay 70.000.000đ, hẹn 01 tháng trả, không thỏa thuận
lãi suất. Lần 2, ngày 27/6/2021, tôi cho anh Tu vay 30.000.000đ, hẹn 01 tháng trả,
không thỏa thuận lãi suất. Mặc khi vay không thỏa thuận lãi suất cụ thể, nhưng
2
nói khi trả anh Tu strả thêm cho tôi chút tiền uống phê. Quá trình vay anh Tu đã
trả cho tôi tổng cộng số tiền lãi 30.000.000đ. Từ tháng 3/2022 đến nay anh Tu không
trả thêm cho tôi đồng nào nữa. Nay tôi yêu cầu anh Tu trả tôi số tiền gốc là
100.000.000đ (một trăm triệu đồng), không yêu cu tr lãi. Ngoài ra, tôi không có yêu
cầu nào khác. Tôi xác định việc vay, mượn là giữa tôi anh Phạm Anh Tu ngoài ra
không liên quan đến người nào khác.
- Tài kiệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp, giao nộp: CCCD, sổ hộ khẩu (bản
sao); CMND Nguyễn Anh Tu (pho to) Bản tự khai, Giấy vay tiền; lời khai tại các biên
bản lấy lời khai.
* Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa bị đơn anh Phạm Anh Tu
trình bày:
Tôi xác nhn vay anh Nguyn Duy s tin tng cộng 100.000.000đ (mt
trăm triệu đồng). Vay làm 2 ln vi thi gian và s tiền như anh Nguyn Duy TÂ trình
bày như trên đúng s tht. Tôi xác nhn hin nay tôi còn n anh s tin n gc
tng cng 100.000.000đ, khi vay tha thun lãi sut bng ming vi nhau
70.000.000đ thì 10 ngày trả 7.000.000đ tiền lãi; số tiền vay 30.000.000đ t10 ngày trả
4.500.000đ. Tôi đã trả cho anh khong t 600.000.00 (sáu trăm triệu đồng) đến
900.000.000đ (chín trăm triệu đng) tin lãi nên tôi không đồng ý tr s tin n gc cho
anh na. Việc vay, mượn giữa tôi Nguyễn Duy TÂ ngoài ra không liên quan
đến người nào khác.
- Tài kiệu, chứng cứ bị đơn cung cấp, giao nộp: CCCD (bản sao); bản sao kê tài
khoản ngân hàng; Bản tự khai; lời khai tại các biên bản lấy lời khai; đơn thay đổi ý kiến.
- Tài kiệu, chứng cứ Tòa án thu thập được: Lời khai tại các biên bản lấy lời khai;
Công văn số 1363/CSĐT-CSHS ngày 14/8/2023 cùng tài liu, chng c kèm theo do
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành ph Long Khánh cung cp.
Tại phiên tòa, Đại diện viện kiểm sát đã phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng;
việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự và đề nghị:
Nguyên đơn anh Nguyễn Duy TÂ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn anh
Phạm Anh Tu phải trả số tiền nợ vay chưa trả 100.000.000đ (một trăm triệu đồng)
có cơ sở chấp nhận. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Duy TÂ, về việc “Tranh chấp hợp vay tài sản”.
Buộc bị đơn anh Phạm Anh Tu phải trcho nguyên đơn anh Nguyễn Duy số tiền
100.000.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp:
Nguyên đơn anh Nguyễn Duy TÂ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn anh
Phạm Anh Tu phải trả số tiền nợ vay chưa trả 100.000.000đ (một trăm triệu đồng).
3
Hội đồng xét xthấy rằng, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xác định tranh
chấp dân sự, về việc “Tranh chấp hợp vay tài sản theo quy định tại khoản 3 điều 26
và điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về thẩm quyền:
Anh Phạm Anh Tu bị đơn, nơi trú tại ấp H, H, thành phố L, tỉnh
Đồng Nai. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Long Khánh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn nhận thấy:
Nguyên đơn anh Nguyễn Duy yêu cầu bị đơn anh Phạm Anh Tu trả số tiền
nợ cho vay tổng cộng 100.000.000đ (một trăm triệu đồng), cho vay làm hai lần:
lần 1, vào ngày 07/6/2021, số tiền 70.000.000đ, thời hạn 01 tháng (giấy vay tiền);
lần 2, vào ngày 27/6/2021 số tiền 30.000.000đ, thời hạn 01 tháng (không có giấy tờ
gì). Nguyên đơn cung cấp một giấy ghi nội dung “Tôi tên Phạm Anh Tu tôi mượn
ông Nguyễn Duy số tiền 70.000.000đ …đến ngày 7 tháng 7 năm 2021 tôi sẽ hoàn
trả lại số tiền cho anh Nguyễn Duy TÂ..”. Bị đơn anh Phạm Anh Tu xác định giấy
vay tiền này do chính anh Tu viết khi vay tiền của anh Nguyễn Duy TÂ. Đồng thời
anh Phạm Anh Tu cũng xác nhận có vay của anh Nguyễn Duy số tiền tổng cng
100.000.000đ, vay làm 02 ln như anh khai. Hội đồng xác định tình tiết này
s tht và không cn phi chng minh theo quy đnh ti khoản 2 Điều 92 B lut T
tng dân s năm 2015. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ vay chưa trả
tổng cộng là 100.000.000đ (mt trăm triệu đồng) là có căn cứ nên chp nhân.
[3.2] Trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa b đơn nhiu ln thay
đổi li khai v tng s tiền lãi đã trả cho nguyên đơn. Quá trình gii quyết v án anh
Phm Anh Tu cho rng anh Tu đã trả cho anh Nguyn Duy khong 600.000.000đ
đến 900.000.000đ tin lãi; khi làm vic ti quan điều tra anh Tu khai đã trả cho
anh tng cng s tin 366.000.000đ tiền lãi; Ti phiên tòa b đơn lại khai b đơn
không nh chính xác đã trả cho nguyên đơn anh s tin lãi khong bao nhiêu, ch
nh đã trả rt nhiu. Li khai ca b đơn bt nht không đưc nguyên đơn
tha nhn; b đơn cũng không tài liu, chng c để chng minh cho li khai ca
mình là căn cứ. B đơn ch chng minh đưc b đơn đã trả cho nguyên đơn s tin
25.000.000đ (hai mươi lăm triệu đồng), hình thc chuyn khan qua tài khon ngân
hàng. Anh cũng thừa nhn, khi vay không tha thun lãi suất nhưng có nói khi
tr thì anh Tu s cho anh thêm chút tin ung phê và anh đã nhận được
tng cộng 30.000.000đ (Ba ơi triệu đồng), anh tr s tin này sang tin lãi
anh Tu phi tr.
Ti phiên hòa gii ngày 20/7/2023, anh Tu đồng ý tr cho anh toàn b tin
n gc tng cộng là 100.000.000đ. Đối vi s tin lãi anh Tu khai đã trả cho anh
t khoảng 800.000.00đến 900.000.000đ anh Tu không tài liu chng c chng
4
minh, anh Tu ch chứng minh được đã trả cho anh 30.000.000đ như anh đã
tha nhn. Do đó, đối vi s tin lãi này anh Tu không yêu cu na. Ngày
21/7/2023, anh Tu văn bản thay đổi ý kiến, không đồng ý tr cho anh Tu s tin
n gc tng cộng 100.000.000đ và anh đang làm đơn tố o anh Tu v hành vi cho
vay nng i ti Công an thành ph Long Khánh. Ngày 21/8/2023, Cơ quan Cnh sát
điu tra Công an thành ph Long Khánh n bản s 1363/CSĐT-CSHS ngày
14/8/2023 cùng tài liu, chng c kèm theo phúc đáp cho Tòa án. Theo đó, Cơ quan
Cảnh sát điu tra Công an thành ph Long Khánh xác định vic vay, n gia anh
và anh Tu là quan h dân s. Đng thi, quá trình làm vic tại cơ quan Công an,
anh Tu cũng không chứng minh được đã trả cho anh s tin lãi khong
800.000.000đ đến 900.000.000đ như anh Tu Khai ch chng minh được đã trả s
tin tng cng tin 25.000.000đ (hai mươi lăm triệu đồng); Anh cũng tha nhn
đã nhận được t anh s tin tng cng 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng).
Anh Tu cho rng hai bên tha thun lãi anh đã trả cho nguyên đơn khon
lãi khoảng 800.000.000đ (tám trăm triệu đồng) đến 900.000.000đ (chín trăm triệu
đồng) nên không đng ý tr gc; nguyên đơn anh không tha nhn b đơn
không chứng minh được điu này, nên vic anh Tu cho rằng đã tr cho anh s
tin lãi khoảng 800.000.000đ (tám trăm triệu đồng) đến 900.000.00 (chín trăm
triệu đồng) là không có cơ sở.
Anh Tu ch chứng minh được đã trả cho anh s tin tiền 25.000.000đ, anh
tha nhận đã nhận t anh Tu s tin tng cộng 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng)
tr vào tin lãi b đơn phải tr. Như vậy, sở xác định b đơn đã trả cho
nguyên đơn số tiền 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng).
Hội đồng xét x thy rằng, nguyên đơn b đơn đang tranh chp v tin
lãi, các bên tha thun v lãi nhưng không xác đnh lãi xut, b đơn khai khi
vay hai bên có tha thun bng ming vi nhau v tin lãi sut, nguyên đơn cho rằng
không tha thuận lãi nhưng có nói khi trả bên vay s cho bên cho vay thêm chút tin
ung cà phê, và thc tế anh Tu đã trả cho anh s tiền 30.000.000đ.
Do đó, căn cứ o khon 2 Điu 468 B lut dân s 2015 quy định trong trưng
hợp các bên đang có tranh chấp v lãi sut thì lãi suất được xác định bng 50% mc
lãi sut gii hạn quy định ti khon 1 điu này ti thời điểm tr nợ. Theo đó, mc lãi
xut trần cho phép đi vi giao dch dân s theo quy đnh ti khon 1 Điu 468 B
lut dân s 2015, c th là 20%/năm, tức là 1,66%/tháng. Như vậy, xác định lãi sut
anh Tu phi tr cho anh 50% mc lãi sut gii hạn quy đnh ti khoản 1 điu
này là 10%/năm, tc 0,83%/tháng (lãi trong hn). Đối vi li quá hn, tại Điều 5
Ngh Quyết 01/2019/NQ-HĐTP Ngày 11 tháng 01 năm 2019 ca Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân tối cao quy địn: “Lãi trên nợ gôc quá hạn chưa trả bng 150%
mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên
thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015” là 1,25%/tháng.
5
Như vậy, theo quy định của pháp luật, anh Tu phải trả cho anh số tiền lãi
tổng cộng là 33.233.633đ, cụ thể như sau:
- Đối với số tiền 70.000.000đ: T ngày 07/6/2021 đến ngày 07/7/2021:
70.000.000đ x 0,83% x 01 tháng = 581.000đ. T ngày 08/7/2021 đến ngày
13/9/2023: 70.000.000đ x 1,25% x 26 tháng 05 ngày = 22.895.833đ.
- Đối vi s tiền 30.000.000đ vay ngày 27/6/2021: T ngày 27/6/2021
đến ngày 27/7/2021: 30.000.000đ x 0,83% x 01 tháng = 249.000đ. T ngày
28/7/2021 đến ngày 13/9/2023: 30.000.000đ x 1,25% x 25 tháng 16 ngày =
9.575.000đ.
Do s tin lãi anh Tu đã tr nh hơn số tin lãi anh Tu phi tr 3.233.633đ
nên anh Tu phi tr thêm cho anh s tin lãi này. Tuy nhiên, anh ch yêu cu
ly s tin gc tng cng 100.000.000đ. Xét thy, yêu cu này của nguyên đơn t
nguyn, phù hp với quy định pháp lut li cho b đơn nên được chp nhn, do
đó không buc anh Tu phi tr thêm s tin lãi còn thiếu.
[4] Về án phí Dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bđơn anh Phạm Anh Tu phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
[5] Nhận định của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Khánh phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 357, Điều 463, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự sự năm 2015.
Căn cứ Ngh Quyết 01/2019/NQ-HĐTP Ngày 11 tháng 01 năm 2019 ca Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao.
n cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Nguyn Duy TÂ đi vi anh
Phm Anh Tu, v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc anh Phm Anh Tu nghĩa vụ trả cho anh Nguyn Duy số tiền
100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải
thi hành án chưa thanh toán số tiền trên thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền
lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với số tiền
thời gian chậm thi hành án.
6
2. Về án phí:
B đơn anh Phm Anh Tu phải nộp số tiền án phí dân sự thẩm 5.000.000đ
(Năm triệu đồng). Hoàn trả cho anh Nguyễn Duy số tiền 2.500.000đ tạm ứng án
phí anh Nguyễn Duy đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006136 ngày 26/10/2022
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Khánh.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bđơn được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 (mười m) ngày, kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự (đã sửa đổi, bổ sung) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự (đã sửa đổi, bổ sung); thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã sửa đổi, bổ sung)./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND TP. Long Khánh;
- CCTHA TP. Long Khánh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Thị Hoa
Tải về
Bản án số 30/2023/DS-ST Bản án số 30/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất