Bản án số 30/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 30/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: P - L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 488/2021/TLST- HNGĐ ngày 29/12/2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/3/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12/4/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị P, sinh năm 1987; thường trú: Số nhà 0357, tổ 3, khu phố V, phường T, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; tạm trú: Số 32/10, khu phố B, phường B, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1986; địa chỉ: Số nhà 0357, tổ 3, khu phố V, phường T, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/12/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Phương trình bày:

Sau thời gian tìm hiểu, bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn L tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương vào ngày 10-7-2007. Sau khi kết hôn, bà P và ông L sinh sống tại phường Thái Hòa, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Từ đầu năm 2019 đến nay, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, không tin tưởng nhau, ông L không có trách nhiệm với gia đình. Khi mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng bà P đã tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Bà P và ông L đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Trong thời gian ly thân, bà P và ông L không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa. Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông L.

Về con chung: Bà P và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc C, sinh ngày 17/02/2007 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 14/11/2008. Khi ly hôn bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Ngọc C, giao cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Hoàng K; bà P và ông K không ai phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Võ Thị P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn ông ông Nguyễn Văn L vắng mặt, không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên toà sơ thẩm như sau:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bị đơn ông Nguyễn Văn L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Văn L.

[2] Bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2007, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Thái Hòa, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương vào ngày 10-7-2007 nên là hôn nhân hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Theo lời trình bày của bà P thì trong thời gian chung sống giữa bà P và ông L phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, không tin tưởng nhau, ông L không có trách nhiệm với gia đình. Bà P và ông L đã sống ly thân. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án triệu tập ông L tham gia tố tụng nhưng ông L vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Việc ông ông L vắng mặt không có lý do là tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng, nghĩa vụ chứng minh của mình. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập có đủ căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà P và ông L là thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, bà P yêu cầu được ly hôn với ông L là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà P và ông L có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc C, sinh ngày 17/02/2007 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 14/11/2008. Khi ly hôn bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Ngọc C, giao cho ông L trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Hoàng K. Xét thấy, cháu C đang sống cùng với bà P và có nguyện vọng sống cùng với bà P; cháu K đang sống cùng với ông L và có nguyện vọng sống cùng với ông L nên yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.

[8] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ:

- Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 56, 81, 82, 83, 84 và 85 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị P như sau:

- Về hôn nhân: Bà Võ Thị P được ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc C, sinh ngày 17/02/2007 cho bà Võ Thị P trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung tên Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 14/11/2008 cho ông Nguyễn Văn L trực tiếp nuôi dưỡng.

Bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn L đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị P phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0052109 ngày 21/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn và Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Tải về
Bản án số 30/2021/HNGĐ-ST Bản án số 30/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất