Bản án số 296/2020/HNGĐ-ST ngày 13/05/2020 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về ly hôn, tranh chấp nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 296/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 296/2020/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 296/2020/HNGĐ-ST ngày 13/05/2020 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về ly hôn, tranh chấp nuôi con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Qui Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 296/2020/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2020 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chi Tran Vu Huyen M yeu cau ly hon anh Tran Phi L |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 296/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 13 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1094/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2020/QĐXX-ST ngày 19 tháng 02 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 và Thông báo mở lại phiên tòa 1094/2020/TB-TA ngày 31/3/2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Vũ Huyền M, sinh năm: 1993; Cư trú tại: 960/33 Trần Hưng Đ,TP.Quy Nhơn, Bình Định.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Phi L, sinh năm: 1993; Cư trú tại: 48/2 Lý Thái T, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
- Chị Trần Vũ Huyền M có mặt tại phiên tòa; anh Nguyễn Phi L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 02/12/2019 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn, chị Trần Vũ Huyền M trình bày:
Chị và anh Nguyễn Phi L chung sống với nhau từ năm 2016, trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu 05 năm, đăng ký kết hôn số 41 ngày 04/12/2017 tại UBND xã Nhơn H, Tp.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 01 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh L không lo làm ăn, cờ bạc gây nợ nần. Từ tháng 01/2019 là thời điểm chị sinh con cho đến nay anh L không có trách nhiệm gì với gia đình.Vợ chồng anh chị đã ly thân từ tháng 03/2019. Mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, quan hệ hôn nhân không thể hàn gắn. Chị nhận thấy cuộc sống chung vợ chồng không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt nên chị yêu cầu ly hôn với anh L để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Vợ chồng anh chị có 01 con chung:
+ Nguyễn Vũ P,sinh ngày: 19/01/2019 Hiện cháu đang ở với chị, sức khỏe bình thường.Nếu ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu P, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung:không yêu cầu Tòa giải quyết. Ngoài ra chị không còn yêu cầu gì khác.
Bị đơn,anh Nguyễn Phi L:
Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo,niêm yết theo qui định pháp luật yêu cầu anh L đến Tòa làm việc nhưng anh L không chấp hành triệu tập của Tòa.
+Tại phiên tòa sơ thẩm,chị Trần Vũ Huyền M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và các ý kiến trình bày về căn cứ khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Phi L; được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Vũ P, sinh ngày:19/01/2019 sau khi ly hôn; không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng nuôi con và không yêu cầu Tòa giải quyết tài sản chung.
+ Tại phiên tòa sơ thẩm,đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Quy Nhơn phát biểu việc tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm.Tại phiên tòa sơ thẩm,Thẩm phán và Hội đồng xét xử,thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật tố tụng Dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Riêng bị đơn không chấp hành nghĩa vụ có mặt theo triệu tập của tòa như qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Vũ Huyền M được ly hôn anh Nguyễn Phi L.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Vũ P, sinh ngày: 19/01/2019 cho chị Trần Vũ Huyền M trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn. Về cấp dưỡng nuôi con chị M không yêu cầu giải quyết.
- Tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Nguyễn Phi L, bị đơn đã được tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành t ử vụ án vắng mặt bị đơn .
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Vũ Huyền M với anh Nguyễn Phi L là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn, theo lời trình bày của chị M do anh L không lo làm ăn,cờ bạc gây nợ nần,không có trách nhiệm với gia đình. Hiện anh chị đã sống ly thân, không còn quan tâm nhau từ tháng 3/2019 cho đến nay. Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa đã nhiều lần triệu tập, niêm yết các văn bản tố tụng nhưng anh L không đến Tòa làm việc. Như vậy bản thân anh L không có thiện chí hàn gắn quan hệ hôn nhân với chị M. X t thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể k o dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn là phù hợp với qui định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.
[3] Về con chung:
Vợ chồng anh chị có 01 con chung:
+ Nguyễn Vũ P, sinh ngày:19/01/2019 Hiện cháu P đang ở với chị M, sức khỏe bình thường. Chị M có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu P khi ly hôn. X t thấy, cháu P dưới 36 tháng tuổi, đang ở ổn định với chị M. Vì vậy, HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị M về việc trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn là phù hợp với qui định tại khoản 3 Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con chị M không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.
[4] Về tài sản chung:đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết.
[5] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Chị Trần Vũ Huyền M phải chịu theo qui định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 điều 56 và các điều 81, 82, 83, 84 luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a,khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Tuyên xử:
1- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Vũ Huyền M được ly hôn anh Nguyễn Phi L.
2- Về con chung:
Giao cháu Nguyễn Vũ P, sinh ngày: 19/01/2019 cho chị Trần Vũ Huyền M trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Về cấp dưỡng nuôi con chị M không yêu cầu giải quyết.
Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giaó dục và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn cản.
3- Tài sản chung:Không yêu cầu Tòa giải quyết.
4- Án phí HNGĐ-ST: Chị Trần Vũ Huyền M phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0002271 ngày 04/12/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự Tp. Quy Nhơn, Bình Định.
Báo cho các bên đương sự biết thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày,kể từ ngày tuyên án;đối với các đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự,thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!