Bản án số 28/2024/LĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/LĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 28/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 28/2024/-ST
Ngày: 20/11/2024
V/v tranh chấp về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Ngọc Hoàng An.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Thắm Nguyên Chủ tịch công đoàn Trung tâm y tế
thành phố Bến Cát.
2. Nguyễn Kim Nguyên Chủ tịch công đoàn Ủy ban nhân dân
phường Mỹ Phước.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thủy Thư Tòa án nhân dân
thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bến Cát, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình Dương xét xsơ thẩm công khai vụ án thụ số: 47/2024/TLST-
ngày 03 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động hiệu theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 203/2024/QĐXXST-
ngày 04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bùi Th T, sinh năm 1992.
Hộ khẩu thường trú: Ấp P, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.
Tạm trú: Tổ 3, khu phố 6, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương
yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Công ty D.
Địa chỉ: số J3, khu công nghiệp M, phường M, thành phố B, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trịnh Quốc C, sinh năm 1990;
2
hộ khẩu thường trú: Khu phố 3B, phường T, thành phố B, tỉnh Bình Dương
(theo Văn bản ủy quyền ngày 15/10/2024) có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th Ngân D, sinh năm 1992.
Hộ khẩu thường trú: Ấp P, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp yêu
cầu xét xử vắng mặt.
2. Bo him xã hi thành ph B, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ: Khu phố 2, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn N Chức vụ: Phó Giám đốc
Bảo hiểm hội thành phố B (theo Văn bản ủy quyền ngày 03/6/2024) yêu
cầu xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đngày 01/10/2024, Đơn rút một phần yêu cầu khởi
kiện và thay đổi yêu cầu khởi kiện đề ngày 01/11/2024, lời trình bày của nguyên
đơn i Thị T trong quá trình giải quyết vụ án:
D nhỏ hơn T vài tháng tuổi, chưa đủ tuổi lao động nên khoảng năm
2011, D mượn của T bản chính giấy chứng minh nhân dân, lấy thông
tin của T để làm hồ đi xin việc tại Công ty D (gọi tắt Công ty D). D
làm công nhân bộ phận may tại Công ty D dưới tên của T trong thời gian từ
tháng 8/2010 đến tháng 11/2011. Khi vào làm việc, Công ty D và T ký
hợp đồng lao động, trả lương đóng bảo hiểm đầy đủ theo quy định. Khoảng
tháng 11/2011, bà D không còn làm việc cho Công ty D nữa. Sau đó, D làm
việc tại đâu thì T không rõ. Do D nghỉ việc đã lâu nên các giấy tờ, hợp
đồng lao động tại Công ty D, D cũng không còn lưu giữ nên T không
để cung cấp cho Tòa án.
Trong khoảng thời gian D làm việc cho Công ty D, T làm việc cho
Công ty V (gọi tắt là Công ty V). Từ trước cho đến nay, bà T chưa từng làm việc
cho Công ty D.
Khoảng tháng 8/2024, T làm thtục rút tiền bảo hiểm hội tại Bảo
hiểm hội thành phố B thì được thông báo Bảo hiểm xã hội thành phố B
không thể chốt Sổ bảo hiểm hội số 7410242296 trong giai đoạn t tháng
8/2010 đến tháng 11/2011 khi bà T làm việc tại Công ty D được.
vậy, T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên hợp đồng lao
động được giao kết giữa bà T với Công ty D là hiệu, để T được giải quyết
quyền lợi tại Bảo hiểm hội thành phố B. T không yêu cầu Tòa án giải
quyết hậu quả của hợp đồng khi hiệu. T tự nguyện chịu thay cho Công ty
D án phí lao động sơ thẩm khi giải quyết vụ án này.
Bà T rút lại yêu cầu hủy S bảo hiểm hội s7410242296 cấp cho T.
Quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của bđơn ông Trịnh
3
Quốc C trình bày:
Theo dữ liệu thể hiện trên hệ thống máy tính của Công ty D thì bà T làm
việc tại Công ty D tkhoảng tháng 8/2010 đến tháng 11/2011. T vào m
việc tại Công ty D, Công ty hợp đồng lao động, trả lương đóng bảo
hiểm đúng quy định. Khoảng tháng 11/2011, bà T không còn làm việc cho Công
ty nữa. Sau đó, T làm việc tại đâu thì Công ty không rõ. Công ty không biết
trong thời gian làm việc tại Công ty, D sử dụng các giấy tờ lấy thông tin
của bà T để vào làm việc tại Công ty D.
Bà T nghỉ việc tại Công ty trước đó đã lâu nên Công ty không còn lưu giữ
giấy tờ, hợp đồng kết với T thủ tục cho T nghỉ việc tại Công ty nên
Công ty không có để cung cấp cho Tòa án.
Để tạo điều kiện cho T được giải quyết quyền lợi liên quan đến bảo
hiểm, Công ty đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện ca bà T.
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị Ngân D trình bày:
D T mối quan hệ quen biết bà con với nhau. D thống
nhất với toàn bộ lời khai của T trong hồ vụ án. D sử dụng các
giấy tờ và thông tin mang tên bà T để xin việc tại Công ty D. Tháng 11/2011,
D nghỉ việc tại Công ty D. Sau đó bà D không làm việc cho Công ty nào khác.
D thống nhất đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của T. Ngoài ra,
D không có yêu cầu, ý kiến gì khác.
Quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo
hiểm xã hội thành phố B, tỉnh Bình Dương trình bày:
Công ty D đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp cho bà T, sinh ngày 08/6/1992, số
chứng minh: 341589916, số BHXH: 7410242296, vị t làm việc công
nhân với mức lương cụ thể như sau:
- T tháng 8/2010 đến tháng 9/2010, mức đóng trên mức lương chính
1.274.370 đồng.
- T tháng 10/2010 đến tháng 12/2010, mức đóng trên mức lương chính
là 1.338.089 đồng.
- T tháng 01/2011 đến tháng 6/2011, mức đóng trên mức lương chính là
1.747.043 đồng.
- T tháng 07/2011 đến tháng 8/20211, mức đóng trên mức lương chính
là 1.966.125 đồng.
- T tháng 9/2011 đến tháng 9/2011, mức đóng trên mức lương chính
2.064.431 đồng.
- T tháng 10/2011 đến tháng 11/2011, mức đóng trên mức lương chính
là 2.595.285 đồng.
4
Bà T chưa hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần và bảo hiểm thất
nghiệp của mã số 7410242296.
Trong suốt quá trình tố tụng giải quyết ván, Bảo hiểm hội thành phố
B đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
Đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến:
Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp
của người tham gia tố tụng của Tòa án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định,
những người tham gia tố tụng những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ , lời trình
bày của người đại diện hợp pháp của đương sự đương sự tại phiên tòa nhận
thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về svắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn T, người đại diện
hợp pháp của bị đơn ông C, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan D
người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm
hội thành phố B ông N yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt nên Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của Điều 227,
Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Bà T rút một phần yêu cầu khởi kiện v hủy Sổ bảo hiểm hội số
7410242296 cấp cho bà T. Xét, việc rút lại một phần yêu cầu khởi kiện của T
tự nguyện nên Hội đồng xét xchấp nhận đình chỉ xét xử theo quy định tại
khoản 2 Điều 244 của B luật Ttụng n sự m 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo Công văn số 660/CV-BHXH ngày 07/10/2024 của Bảo hiểm hội
thành phố B thể hiện T tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp ttháng 8/2010 đến
tháng 11/20211. T chưa được hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm hội một lần
và bảo hiểm thất nghiệp của mã số 7410242296.
Quá trình giải quyết vụ án, bà T, bà D, ông C thống nhất trình bày bà T và
Công ty D xác lập hợp đồng lao động. T làm công nhân tại Công ty D
từ tháng 8/2010 đến tháng 11/2011. Công ty D đóng tiền bảo hiểm cho T
đầy đủ theo như nội dung công văn trình bày trên của Bảo hiểm hội thành
phố B.
T bà D thống nhất trình bày T cho D mượn giấy chứng minh
nhân dân lấy thông tin của T để làm hồ xin việc tại Công ty D. D
vào làm việc tại Công ty D dưới tên của T, Công ty không biết việc này.
Đồng thời, theo thông tin tại Sổ bảo hiểm số 7411312595 của Bảo hiểm hội
5
thành phố B và lời khai của bà T thì trong thời gian bà D làm việc tại Công ty D
(dưới tên bà T) thì bà T làm việc tại Công ty V.
Việc D sử dụng giấy chứng minh nhân dân, thông tin của T để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty D hành vi lừa dối vmặt chủ thể khi xác
lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động. Do đó,
T yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa T với Công ty D
căn cứ theo quy định tại Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Bà T chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài ra không yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, bị đơn những người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu trong vụ án. Đây quyền quyết
định tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, do đó, Tòa án không xem xét giải quyết về hậu quả của hợp đồng
hiệu. Sau khi Bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật, người lao động
quyền liên hệ quan Bảo hiểm hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định.
Như vậy, Công ty D Công ty V cùng tham gia bảo hiểm hội cho
người lao động tên Bùi Thị T. Tuy nhiên, thực tế T chỉ làm việc tại Công
ty V, không làm việc tại Công ty D. Do đó, hợp đồng lao động được ký kết giữa
Công ty D với T hiệu như những phân tích trên. Do đó, căn cứ
chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà T đối với bị đơn Công ty D.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Án phí lao động thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
-
Căn cứ Điu 5, 32, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 238, 244, 271 và Điu
273 B lut T tng dân s năm 2015;
-
Căn cứ Điều 127 và Điều 132 B lut Dân s năm 2005;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bùi Thị T về tranh
chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Bùi Thị T với Công ty D là vô hiệu.
2.
Đình chỉ xét x mt phn yêu cu khi kin ca bà T v hy S bo
him hi s 7410242296 cp cho T.
3. Án phí lao động thẩm: Bùi Thị T phải nộp 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng tiền án phí.
6
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự (hợp nhất số: 32/VBHN-VPQH ngày 07/12/2020).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Bến Cát;
- Chi cục THADS thành phố Bến
Cát;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, TA (01).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Ngọc Hoàng An
Tải về
Bản án số 28/2024/LĐ-ST Bản án số 28/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/LĐ-ST Bản án số 28/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất