Bản án số 29/2025/LĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2025/LĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 29/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:29/2025/LĐ-ST
Ngày: 07-02-2025
V/v tranh chấp về yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động vô hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Thu Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Thu Yến – Nguyên phó Trưởng
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành
phố Thuận An;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thu- Nguyên trưởng phòng
lao động thương binh và xã hội thành phố Thuận
An.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Thái Vương Triều là Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Bùi Phương Uyên – Kiểm sát viên.
Vào ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Thuận An xét xử sơ thẩm vụ án lao động thụ lý số 356/2024/TLST-LĐ ngày 06
tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2025/QĐXXST-LĐ ngày 16
tháng 01 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Bà Tiêu Thị Kim L, sinh năm 1992; trú tại: Ấp L, xã L, huyện
C, tỉnh An Giang, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH S; địa chỉ: Đường T, khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Vương Thanh T, năm sinh 1984;
địa chỉ: G đường Đ, Tổ C, Khu phố E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, là đại diện theo ủy quyền, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
Bà Tiêu Thị Kim T1, sinh năm 1994; địa chỉ: 1 khu E, phường C, thành
phố T, tỉnh Bình Dương, có đơn xin vắng mặt.
Bảo hiểm xã hội thành phố T; địa chỉ: Đường N, phường L, thành phố T,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Văn D - Phó giám đốc, có đơn
xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Tiêu Thị Kim L
trình bày:
Năm 2008 bà Tiêu Thị Kim L có cho bà Tiêu Thị Kim T1 mượn hồ sơ để
bà T1 xin việc tại Công ty TNHH S. Bà T1 làm việc tại Công ty TNHH S từ
tháng 6/2010 đến tháng 9/2012 với tên của bà L. Trong khoảng thời gian này, bà
L đang làm việc tại một công ty khác. Đến nay do cần rút bảo hiểm 01 lần
nhưng khi thực hiện thủ tục rút bảo hiểm thì có sự trùng lắp hồ sơ bảo hiểm nên
không thể rút bảo hiểm được. Do nhiều lần liên hệ Bảo hiểm xã hội để giải
quyết vấn đề bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm nhưng không được và được
hướng dẫn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết về hợp đồng vô hiệu. Nhận thấy
việc bà Tiêu Thị Kim T1 mượn chứng minh nhân dân của nguyên đơn để ký kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH S sai quy định, ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết như sau:
Tuyên hợp đồng lao động giữa người lao động Tiêu Thị Kim L (do bà Tiêu
Thị Kim T1 là người ký kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ
tháng 6 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012 là vô hiệu.
Do bà Tiêu Thị Kim L đồng ý cho bà Tiêu Thị Kim T1 sử dụng hồ sơ của
mình để làm việc tại Công ty TNHH S dẫn đến việc trùng lặp quá trình đóng bảo
hiểm xã hội là do lỗi của nguyên đơn nên nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án
phí lao động sơ thẩm.
Quá trình tố tụng, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ
nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Quá trình tố tụng bị đơn Công ty TNHH S trình bày: Công ty TNHH S và
bà Tiêu Thị Kim L có ký hợp đồng lao động ở bộ phận may. Thời gian bà L làm
việc tại công ty thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội cho bà Tiêu Thị Kim L đầy
đủ từ tháng 6/2010 đến tháng 9/2012 khi bà L đến công ty làm việc thì bà L có
cung cấp cho công ty hồ sơ xin việc gồm: sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe,
giấy chứng minh nhân dân, đơn xin việc. Như vậy, toàn bộ hồ sơ xin việc đều là
tên bà Tiêu Thị Kim L. Do đó, hàng tháng công ty đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động đều có tên bà Tiêu Thị Kim L mà không phải là bà Tiêu Thị Kim
T1. Do bà Tiêu Thị Kim T1 có hành vi lừa dối sử dụng toàn bộ hồ sơ của người
khác để giao kết hợp đồng lao động với công ty là hành vi trái pháp luật và công
ty không thể biết việc làm trái pháp luật của T1. Đến khi tòa án gửi Thông báo
3
thụ lý đơn khởi kiện thì công ty mới biết, tại thời điểm tuyển dụng do nhu cầu
tuyển nhiều công nhân lao động phục vụ nhu cầu sản xuất nên công ty không thể
biết được người lao động tại công ty là bà Tiêu Thị Kim T1 mà không phải là bà
Tiêu Thị Kim L. Do đó, công ty thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn công ty không có yêu cầu phản tố đồng thời có đơn xin giải quyết vắng mặt
Quá trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Tiêu Thị Kim
T1 trình bày:
Bà Tiêu Thị Kim L và bà Tiêu Thị Kim T1 là quan hệ chị em. Năm 2010
do bà T1 chưa đủ tuổi lao động nên có mượn hồ sơ cá nhân của bà L để xin việc
tại Công ty TNHH S. Trên thực tế bà T1 là người trực tiếp làm việc tại Công ty
TNHH S từ tháng 6/2010 đến tháng 9/2012 thì nghỉ việc. Nay bà L yêu cầu
tuyên hợp đồng lao động giữa bà Tiêu Thị Kim L (do bà Tiêu Thị Kim T1 là
người ký kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 6/2010 đến
tháng 9/2012 là vô hiệu thì bà T1 đồng ý. Bà T1 không yêu cầu gì đối với thời
gian tham gia bảo hiểm này.
Đại diện hợp pháp của Bảo hiểm xã hội thành phố T có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt và có ý kiến trình bày như sau:
Khoảng thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng 9/2012 bà Tiêu Thị Kim L,
sinh ngày 16/8/1992 tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH S với mã số
bảo hiểm xã hội 7410197594 và từ tháng 3/2011 đến tháng 02/2018 bà Tiêu Thị
Kim L tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH L1 với mã số bảo hiểm
7411045032. Quá trình tham gia bảo hiểm cả 02 Công ty đều có tham gia Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động –
Bệnh nghề nghiệp cho Tiêu Thị Kim L, sinh ngày 16/8/1992, số căn cước công
dân 089192023861, số chứng minh nhân dân 352098693. Đối với mã số bảo
hiểm xã hội 7410197594 đã chốt sổ, đã hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
theo Quyết định số 041319651 ngày 14/10/2013 và hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo Quyết định số 49140 ngày 31/10/2012. Đối với mã số bảo hiểm
7411045032 được bảo hiểm xã hội thành phố T xác nhận chốt sổ, chưa hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên
đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quyền
theo quy định pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
4
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về việc tranh chấp hợp đồng lao động.
Về kiến nghị khắc phục: Không
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp:
Bà Tiêu Thị Kim L khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa
người lao động Tiêu Thị Kim L (do bà Tiêu Thị Kim T1 là người ký kết) với
người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 9 năm
2012 là vô hiệu. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp về
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều
32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH S; trụ sở: Đường T,
khu phố H, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm c khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Tiêu Thị Kim L, bị đơn Công ty TNHH S người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà T1 và Bảo hiểm thành phố T có yêu cầu giải quyết vắng
mặt. Căn cứ Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
[4] Về nội dung có yêu cầu: Bà Tiêu Thị Kim T1 sử dụng hồ sơ xin việc
mang tên bà Tiêu Thị Kim L để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S
từ tháng 6/2010 đến tháng 9/2012, được công ty tham gia BHXH được thể hiện
tại sổ bảo hiểm xã hội sổ số: 7410197594 cho bà Tiêu Thị Kim L, đồng thời tại
thời điểm từ tháng 3/2011 đến tháng 02/2018 Công ty TNHH L1 tham gia bảo
hiểm cho bà L theo mã số bảo hiểm 7411045032. Qua tài liệu chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án và thông tin bảo hiểm xã hội cung cấp, có cơ sở xác định: Việc bà
T1 sử dụng thông tin hồ sơ xin việc của bà L để giao kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH S là không đúng chủ thể xác lập hợp đồng, vi phạm nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi
xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động năm 1994
(Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019). Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự năm
2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao
động giữa người lao động có tên Tiêu Thị Kim L và Công ty TNHH S từ tháng
6/2010 đến tháng 9/2012 là có cơ sở chấp nhận. Do hợp đồng lao động vô hiệu
nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tại thời điểm giao kết
hợp đồng.
[4.1] Nguyên đơn chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài
ra không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, từ
chối nhận các quyền lợi có liên quan đến việc tham gia BHXH tại Công ty
5
TNHH S. Đây là quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định
tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Tòa án không xem xét giải quyết về
hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Bị đơn thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn không có yêu cầu phản tố. Trường hợp có phát sinh tranh chấp liên quan
đến việc giải quyết hậu quả hợp đồng lao động vô hiệu thì được quyền yêu cầu
giải quyết bằng vụ án khác. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung vụ án
là có cơ sở nên chấp nhận.
[6] Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Các Điều 5, 32, 35, 39, 147, 228, 238, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Các Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994; Điều 50 và Điều 190 Bộ luật
Lao động năm 2019;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tiêu Thị Kim L về việc “tranh chấp
về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” đối với Công ty TNHH S.
2. Tuyên hợp đồng lao động giữa bà Tiêu Thị Kim L (do bà Tiêu Thị Kim
T1 ký kết) với Công ty TNHH S (thời gian làm việc từ tháng 6/2010 đến tháng
9/2012) vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố
T thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Tiêu Thị Kim L theo quy định
pháp luật.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Về án phí lao động sơ thẩm:
Bà Tiêu Thị Kim L tự nguyện chịu 300.000 đồng, khấu trừ toàn bộ vào tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002954
ngày 11/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
6
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Thu Thảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm