Bản án số 30/2025/LĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/LĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 30/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cháp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:30/2025/LĐ-ST
Ngày: 07-02-2025
V/v tranh chấp về yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động vô hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Thu Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Thu Yến – Nguyên phó Trưởng
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành
phố Thuận An;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thu- Nguyên trưởng phòng
lao động thương binh và xã hội thành phố Thuận
An.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Thái Vương Triều là Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Bùi Phương Uyên – Kiểm sát viên.
Vào ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Thuận An xét xử sơ thẩm vụ án lao động thụ lý số 369/2024/TLST-LĐ ngày 06
tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-LĐ ngày 16
tháng 01 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Bà Chiêm Thị C, sinh năm 1988; địa chỉ: Tổ G, khu phố T,
thị trấn S, huyện H, tỉnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH S; địa chỉ: Đường T, khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Vương Thanh T, năm sinh 1984;
địa chỉ: G đường Đ, Tổ C, Khu phố E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, là đại diện theo ủy quyền, có đơn xin vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
Bà Phạm Thị H, sinh năm 1983; địa chỉ: A tổ H, khu phố Đ, phường T,
thành phố D, tỉnh Bình Dương, có đơn xin vắng mặt.
Bảo hiểm xã hội thành phố T; địa chỉ: Đường N, phường L, thành phố T,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Văn D - phó giám đốc.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Chiêm Thị C trình
bày:
Năm 2008 bà Chiêm Thị C có cho cháu gái là bà Phạm Thị Hồng M hồ sơ
để bà H xin việc tại Công ty TNHH S. Bà H làm việc tại Công ty TNHH S từ
tháng 12/2007 đến tháng 3/2008 với tên của bà C. Trong khoảng thời gian này,
bà C đang làm việc tại một công ty khác. Đến nay do cần rút bảo hiểm 01 lần
nhưng khi thực hiện thủ tục rút bảo hiểm thì có sự trùng lắp hồ sơ bảo hiểm nên
không thể rút bảo hiểm được. Do nhiều lần liên hệ Bảo hiểm xã hội để giải
quyết vấn đề bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm nhưng không được và được
hướng dẫn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết về hợp đồng vô hiệu. Nhận thấy
việc bà Phạm Thị Hồng M chứng minh nhân dân của nguyên đơn để ký kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH S sai quy định, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
như sau:
Tuyên hợp đồng lao động giữa người lao động Chiêm Thị C (do bà Phạm
Thị H là người ký kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 12
năm 2007 đến tháng 3 năm 2008 là vô hiệu.
Do bà Chiêm Thị C đồng ý cho bà Phạm Thị H sử dụng hồ sơ của mình để
làm việc tại Công ty TNHH S dẫn đến việc trùng lặp quá trình đóng bảo hiểm xã
hội là do lỗi của nguyên đơn nên nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao
động sơ thẩm.
Quá trình tố tụng, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ
nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Quá trình tố tụng bị đơn Công ty TNHH S trình bày: Công ty TNHH S và
bà Chiêm Thị C có ký hợp đồng lao động ở bộ phận may. Thời gian bà C làm
việc tại công ty thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội cho bà Chiêm Thị C đầy đủ
từ tháng 12/2007 đến tháng 3/2008 khi bà C đến công ty làm việc thì bà C có
cung cấp cho công ty hồ sơ xin việc gồm: sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe,
giấy chứng minh nhân dân, đơn xin việc. Như vậy, toàn bộ hồ sơ xin việc đều là
tên bà Chiêm Thị C. Do đó, hàng tháng công ty đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động đều có tên bà Chiêm Thị C mà không phải là bà Phạm Thị H. Do bà
Phạm Thị H có hành vi lừa dối sử dụng toàn bộ hồ sơ của người khác để giao
kết hợp đồng lao động với công ty là hành vi trái pháp luật và công ty không thể
biết việc làm trái pháp luật của H. Đến khi tòa án gửi Thông báo thụ lý đơn khởi
kiện thì công ty mới biết, tại thời điểm tuyển dụng do cần nhiều công nhân lao
3
động phục vụ nhu cầu sản xuất nên công ty không thể biết được người lao động
tại công ty là bà Phạm Thị H mà không phải là bà Chiêm Thị C. Do đó, công ty
thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty không có yêu cầu
phản tố đồng thời có đơn xin giải quyết vắng mặt
Quá trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị H
trình bày:
Bà Chiêm Thị C và bà Phạm Thị H là quan hệ họ hàng. Năm 2007 do bà H
chưa đủ tuổi lao động nên có mượn hồ sơ cá nhân của bà C để xin việc tại Công
ty TNHH S. Trên thực tế bà H là người trực tiếp làm việc tại Công ty TNHH S
từ tháng 12/2007 đến tháng 3/2008 thì nghỉ việc. Nay bà C yêu cầu tuyên hợp
đồng lao động giữa bà Chiêm Thị C (do bà Phạm Thị H là người ký kết) với
người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 12/2007 đến tháng 3/2008 là
vô hiệu thì bà H đồng ý. Bà H không yêu cầu gì đối với thời gian tham gia bảo
hiểm này.
Đại diện hợp pháp của Bảo hiểm xã hội thành phố T có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt và có ý kiến trình bày như sau:
Khoảng thời gian từ tháng 12/2007 đến tháng 3/2008 bà Chiêm Thị C, sinh
ngày 01/01/1988 tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH S với mã số bảo
hiểm xã hội 9107297177 và từ tháng 7/2007 đến tháng 3/2008 bà Chiêm Thị C
tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH L với mã số bảo hiểm 9107150860.
Quá trình tham gia bảo hiểm cả 02 Công ty đều có tham gia Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động – Bệnh nghề
nghiệp cho Chiêm Thị C, sinh ngày 01/01/1988, số căn cước công dân
091188006225, số chứng minh nhân dân 371369291. Cả 02 mã bảo hiểm đều đã
được bảo hiểm xã hội xác nhận chốt sổ, chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần và trợ cấp thất nghiệp.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên
đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quyền
theo quy định pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về việc tranh chấp hợp đồng lao động.
Về kiến nghị khắc phục: Không
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Về quan hệ tranh chấp:
Bà Chiêm Thị C khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa
người lao động Chiêm Thị C (do bà Phạm Thị H là người ký kết) với người sử
dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 3 năm 2008 là
vô hiệu. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật
Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH S; trụ sở: Đường T,
khu phố H, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm c khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Chiêm Thị C, bị đơn Công ty TNHH S người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà H và Bảo hiểm thành phố T có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn
cứ Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[4] Về nội dung có yêu cầu: Bà Phạm Thị H sử dụng hồ sơ xin việc mang
tên bà Chiêm Thị C để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S từ tháng
12/2007 đến tháng 3/2008, được công ty tham gia BHXH được thể hiện tại sổ
bảo hiểm xã hội sổ số: 9107297177 cho bà Chiêm Thị C, đồng thời tại thời điểm
tháng 7/2007 đến tháng 3/2008 Công ty TNHH L tham gia bảo hiểm cho bà C
theo mã số bảo hiểm 9107150860. Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
thông tin bảo hiểm xã hội cung cấp, có cơ sở xác định: Việc bà H sử dụng thông
tin hồ sơ xin việc của bà C để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S
là không đúng chủ thể xác lập hợp đồng, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ
lao động được quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động năm 1994 (Điều 15 Bộ
luật Lao động năm 2019). Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 127
Bộ luật dân sự năm 2015) yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa người
lao động có tên Chiêm Thị C và Công ty TNHH S từ tháng 12/2007 đến tháng
3/2008 là có cơ sở chấp nhận. Do hợp đồng lao động vô hiệu nên không làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tại thời điểm giao kết hợp đồng.
[4.1] Nguyên đơn chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài
ra không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, từ
chối nhận các quyền lợi có liên quan đến việc tham gia BHXH tại Công ty
TNHH S. Đây là quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định
tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Tòa án không xem xét giải quyết về
hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Bị đơn thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn không có yêu cầu phản tố. Trường hợp có phát sinh tranh chấp liên quan
đến việc giải quyết hậu quả hợp đồng lao động vô hiệu thì được quyền yêu cầu
giải quyết bằng vụ án khác. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
5
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung vụ án
là có cơ sở nên chấp nhận.
[6] Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Các Điều 5, 32, 35, 39, 147, 228, 238, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Các Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994; Điều 50 và Điều 190 Bộ luật
Lao động năm 2019;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Chiêm Thị C về việc “tranh chấp về
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” đối với Công ty TNHH S.
2. Tuyên hợp đồng lao động giữa bà Chiêm Thị C (do bà Phạm Thị H ký
kết) với Công ty TNHH S (thời gian làm việc từ 12/2007 đến tháng 3/2008) vô
hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố
T thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Chiêm Thị C theo quy định
pháp luật.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Về án phí lao động sơ thẩm:
Bà Chiêm Thị C tự nguyện chịu 300.000 đồng, khấu trừ toàn bộ vào tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005310
ngày 24/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
Võ Thị Thu Thảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm