Bản án số 31/2025/LĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2025/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2025/LĐ-ST ngày 07/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 31/2025/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/02/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:31/2025/LĐ-ST
Ngày: 07-02-2025
V/v tranh chấp về yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động vô hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Thu Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Thu Yến – Nguyên phó Trưởng
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành
phố Thuận An;
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên trưởng phòng
lao động thương binh và xã hội thành phố Thuận
An.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Thái Vương Triều là Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Bùi Phương Uyên – Kiểm sát viên.
Vào ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Thuận An xét xử sơ thẩm vụ án lao động thụ lý số 391/2024/TLST-LĐ ngày 21
tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-LĐ ngày 16
tháng 01 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1989; trú tại: Tổ H, Ấp V, xã V,
huyện A, tỉnh An Giang, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH S; địa chỉ: Đường T, khu phố H, phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Vương Thanh T, năm sinh 1984;
địa chỉ: G đường Đ, Tổ C, Khu phố E, phường H, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, là đại diện theo ủy quyền, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
Bà Trần Thị Thùy T1, sinh năm 1992; địa chỉ: Ấp V, xã C, thị xã T, tỉnh
An Giang, có đơn xin vắng mặt.
Bảo hiểm xã hội thành phố T; địa chỉ: Đường N, phường L, thành phố T,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Văn D - phó giám đốc, có đơn
xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị G
trình bày:
Năm 2008 bà Nguyễn Thị Giàu C cho bà Trần Thị Thùy T1 mượn hồ sơ để
bà T1 xin việc tại Công ty TNHH S. Bà T1 làm việc tại Công ty TNHH S từ
tháng 4/2009 đến tháng 9/2010 với tên của bà G. Trong khoảng thời gian này, bà
G đang làm việc tại một công ty khác. Đến nay do cần rút bảo hiểm 01 lần
nhưng khi thực hiện thủ tục rút bảo hiểm thì có sự trùng lắp hồ sơ bảo hiểm nên
không thể rút bảo hiểm được. Do nhiều lần liên hệ Bảo hiểm xã hội để giải
quyết vấn đề bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm nhưng không được và được
hướng dẫn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết về hợp đồng vô hiệu. Nhận thấy
việc bà Trần Thị Thùy T1 mượn chứng minh nhân dân của nguyên đơn để ký
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S sai quy định, ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết như sau:
Tuyên hợp đồng lao động giữa người lao động Nguyễn Thị G (do bà Trần
Thị Thùy T1 là người ký kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ
tháng 4 năm 2009 đến tháng 9 năm 2010 là vô hiệu.
Do bà Nguyễn Thị G đồng ý cho bà Trần Thị Thùy T1 sử dụng hồ sơ của
mình để làm việc tại Công ty TNHH S dẫn đến việc trùng lặp quá trình đóng bảo
hiểm xã hội là do lỗi của nguyên đơn nên nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án
phí lao động sơ thẩm.
Quá trình tố tụng, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ
nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Quá trình tố tụng bị đơn Công ty TNHH S trình bày: Công ty TNHH S và
bà Nguyễn Thị Giàu C ký hợp đồng lao động ở bộ phận may. Thời gian bà G
làm việc tại công ty thì công ty có đóng bảo hiểm xã hội cho bà Nguyễn Thị G
đầy đủ từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2010 khi bà G đến công ty làm việc thì bà
Giàu C cung cấp cho công ty hồ sơ xin việc gồm: sơ yếu lý lịch, giấy khám sức
khỏe, giấy chứng minh nhân dân, đơn xin việc. Như vậy, toàn bộ hồ sơ xin việc
đều là tên bà Nguyễn Thị G. Do đó, hàng tháng công ty đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động đều có tên bà Nguyễn Thị G mà không phải là bà Trần Thị
Thùy T1. Do bà Trần Thị Thùy T1 có hành vi lừa dối sử dụng toàn bộ hồ sơ của
người khác để giao kết hợp đồng lao động với công ty là hành vi trái pháp luật
và công ty không thể biết việc làm trái pháp luật của T1. Đến khi tòa án gửi
3
Thông báo thụ lý đơn khởi kiện thì công ty mới biết, tại thời điểm tuyển dụng
nhiều công nhân lao động để phục vụ nhu cầu sản xuất nên công ty không thể
biết được người lao động tại công ty là bà Trần Thị Thùy T1 chứ không phải là
bà Nguyễn Thị G. Do đó, công ty thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn công ty không có yêu cầu phản tố đồng thời có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Quá trình tố tụng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Thùy
T1 trình bày:
Bà Nguyễn Thị G và bà Trần Thị Thùy T1 là quan hệ quen biết. Năm 2009
do bà T1 chưa đủ tuổi lao động nên có mượn hồ sơ cá nhân của bà G để xin việc
tại Công ty TNHH S. Trên thực tế bà T1 là người trực tiếp làm việc tại Công ty
TNHH S từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2010 thì nghỉ việc. Nay bà G yêu cầu
tuyên hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị G (do bà Trần Thị Thùy T1 là
người ký kết) với người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 4/2009 đến
tháng 9/2010 là vô hiệu thì bà T1 đồng ý. Bà T1 không yêu cầu gì đối với thời
gian tham gia bảo hiểm này.
Đại diện hợp pháp của Bảo hiểm xã hội thành phố T có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt và có ý kiến trình bày như sau:
Khoảng thời gian từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2010 bà Nguyễn Thị G, sinh
ngày 20/4/1989 tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH S với mã số bảo
hiểm xã hội 7409153847 và từ tháng 10/2008 đến tháng 7/2009 bà Nguyễn Thị
G tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH H với mã số bảo hiểm
7408290143. Quá trình tham gia bảo hiểm cả 02 Công ty đều có tham gia Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động –
Bệnh nghề nghiệp cho Nguyễn Thị G, sinh ngày 20/4/1989, số căn cước công
dân 089189015512, số chứng minh nhân dân 351843946. Cả 02 mã bảo hiểm
đều đã được bảo hiểm xã hội xác nhận chốt sổ, chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần và trợ cấp thất nghiệp.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên
đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quyền
theo quy dịnh pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ Điều 50, 51 Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 127;
Điều 131 của Bộ luật dân sự; Áp dụng Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về việc tranh chấp hợp đồng lao động.
Về kiến nghị khắc phục: Không
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp:
Bà Nguyễn Thị G khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa
người lao động Nguyễn Thị G (do bà Trần Thị Thùy T1 là người ký kết) với
người sử dụng lao động Công ty TNHH S từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 9 năm
2010 là vô hiệu. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp về
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” được quy định tại khoản 1 Điều
32 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty TNHH S; trụ sở: Đường T,
khu phố H, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Căn cứ điểm c khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Nguyễn Thị G, bị đơn Công ty TNHH S người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà T1 và Bảo hiểm thành phố T có yêu cầu giải quyết vắng
mặt. Căn cứ Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
[4] Về nội dung có yêu cầu: Bà Trần Thị Thùy T1 sử dụng hồ sơ xin việc
mang tên bà Nguyễn Thị G để ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH S
từ tháng 4/2009 đến tháng 9/2010, được công ty tham gia BHXH được thể hiện
tại sổ bảo hiểm xã hội sổ số: 7409153847cho bà Nguyễn Thị G, đồng thời tại
thời điểm tháng 10/2008 đến tháng 7/2009 Công ty TNHH H tham gia bảo hiểm
cho bà G theo mã số bảo hiểm 7408290143. Qua tài liệu chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án và thông tin bảo hiểm xã hội cung cấp, có cơ sở xác định: Việc bà T1
sử dụng thông tin hồ sơ xin việc của bà G để giao kết hợp đồng lao động với
Công ty TNHH S là không đúng chủ thể xác lập hợp đồng, vi phạm nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi
xác lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 17 Bộ luật Lao động năm 1994
(Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019). Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự năm
2005 (Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015) yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao
động giữa người lao động có tên Nguyễn Thị G và Công ty TNHH S từ tháng
4/2009 đến tháng 9/2010 là có cơ sở chấp nhận. Do hợp đồng lao động vô hiệu
nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tại thời điểm giao kết
hợp đồng.
[4.1] Nguyên đơn chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài
ra không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, từ
chối nhận các quyền lợi có liên quan đến việc tham gia BHXH tại Công ty
TNHH S. Đây là quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định
tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Tòa án không xem xét giải quyết về
hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Bị đơn thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn không có yêu cầu phản tố. Trường hợp có phát sinh tranh chấp liên quan
5
đến việc giải quyết hậu quả hợp đồng lao động vô hiệu thì được quyền yêu cầu
giải quyết bằng vụ án khác. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung vụ án
là có cơ sở nên chấp nhận.
[6] Án phí lao động sơ thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí
nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Các Điều 5, 32, 35, 39, 147, 228, 238, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các Điều 127 và Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005;
Các Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994; Điều 50 và Điều 190 Bộ luật
Lao động năm 2019;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị G về việc “tranh chấp
về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” đối với Công ty TNHH S.
2. Tuyên hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị G (do bà Trần Thị Thùy
T1 ký kết) với Công ty TNHH S (thời gian làm việc từ 4/2009 đến tháng
9/2010) vô hiệu.
3. Về hậu quả của Hợp đồng lao động vô hiệu: Bảo hiểm xã hội thành phố
T thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với bà Nguyễn Thị G theo quy định
pháp luật.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Về án phí lao động sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị G tự nguyện chịu 300.000 đồng, khấu trừ toàn bộ vào tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005316
ngày 25/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Thu Thảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm