Bản án số 22/2024/LĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/LĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Giuộc (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 22/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà P yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CẦN GIUỘC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 22/2024/LĐ-ST
Ngày: 30-12-2024
V/v tranh chấp tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Minh Hiếu –Ủy viên ban thường vụ Liên đoàn Lao động
huyện Cần Giuộc;
2. Ông Đặng Văn Vững- Cán bộ hưu trí.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Tuấn Anh- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cần Giuộc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Duy Tùng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần
Giuộc xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 22/2024/TLST-ngày 23 tháng
9 năm 2024 về việc: “Tranh chấp tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết
định đưa ván ra xét xử số: 26/2024/QĐXX-ST ngày 19 tháng 11 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bùi Thị Trúc P, sinh năm: 1996, trú: Ấp B, T, huyện
C, tỉnh Tiền Giang. (có mặt)
2. Bđơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn T, địa chỉ: Đường số C, khu công
nghiệp L, huyện C, tỉnh Long An.(vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bùi Thị Thu L, sinh năm: 1992, trú: Ấp B, T, huyện C, tỉnh
Tiền Giang. (có mặt)
3.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh L, địa chỉ: Số H, tuyến tránh, Phường D, thành
phố T, tỉnh Long An. (có văn bản xin vắng)
3.3. Bảo hiểm xã hội thành phố H, địa chỉ: E, N, Phường T, Quận G, thành
phố Hồ Chí Minh. (có văn bản xin vắng)
2
Người đại diện theo pháp luật: Quân H, sinh năm: 1973, chức vụ: Giám
đốc bảo hiểm xã hội thành phố H.
Người đại diện theo ủy quyền của ông H: Ông Đặng Anh P1, sinh năm:
1986 (văn bản ủy quyền ngày 05/9/2024).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện ngày 19/6/2024, và lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thị Trúc P trình bày:
Bùi Thị Trúc P, sinh ngày 22/9/1996 chưa đủ tuổi đi xin việc làm nên bà
P mượn giấy chứng minh nhân dân của chị ruột bà Bùi Thị Thu L, sinh ngày
25/10/1992 để ký kết hợp đồng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn T (viết
tắt ng ty TNHH T). P được Công ty TNHH T đóng bảo hiểm hội theo
sổ bảo hiểm số 8011042201 do Bảo hiểmhội tỉnh L cấp từ tháng 11/2011 đến
tháng 10/2012.
Bùi Thị Thu L làm việc tại Công ty trách nhiệm hữu hạn P2 (viết tắt
Công ty TNHH P2). Công ty TNHH P2 đã đóng bảo hiểm choL theo sổ bảo
hiểm số 7911130928 do Bảo hiểm xã hội thành phố H cấp.
Đến nay, khi bà L làm thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thì được cơ quan bảo
hiểm hội trả lời L còn một sổ bảo hiểm hội số 8011042201 do Bảo
hiểm hội tỉnh L cấp từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012. quan bảo hiểm
xã hội không giải quyết được chế độ bảo hiểm cho bà L.
Vì vậy bà P đề nghị Tòa án tuyên vô hiệu quan hệ lao động giữa bà Bùi Thị
Thu L với Công ty TNHH T trong khoảng thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng
10/2012 theo ghi nhận của sổ bảo hiểmhội số 8011042201 mang tên Bùi Thị
Thu L do bảo hiểm hội tỉnh L; không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng
lao động vô hiệu.
Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt, không có ý kiến liên quan đến nội dung giải quyết vụ án dân sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bùi Thị Thu L trình bày: Năm
2011, P do không đủ tuổi đi làm cho Doanh nghiệp nên sử dụng hồ
nhân của bà Bùi Thị Thu L để đi làm tại Công ty TNHH T. Trong hồ sơ xin việc
thì tên Bùi Thị Thu L nhưng hình ảnh trên hồ sơ của của bà Bùi Thị Trúc P. Bà
P được ng ty TNHH T đóng bảo hiểm hội theo sổ bảo hiểm số 8011042201
do Bảo hiểm xã hội tỉnh L cấp từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012.
Bùi Thị Thu L thống nhất để Bùi Thị Trúc P được hưởng quá trình
đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp của P tại sbảo hiểm hội
8011042201 do Bảo hiểmhội tỉnh L cấp từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012,
mang tên Bùi Thị Thu L.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội tỉnh L ý kiến:
Căn cứ hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và dữ liệu chi trả chính sách bảo hiểm
3
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, quá trình tham gia BHXH, BHTN của Bùi Thị Thu L theo số số BHXH
số 8011042201 được thể hiện tại phụ lục Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN
kèm theo.
Căn cứ Quy trình thu BHXH, BHTN, BHTNHLĐ, BNN; quản sổ BHXH,
thẻ BHYT, hợp đồng lao động không được quy định thành phần hnộp kèm
khi đơn vị sử dụng lao động đăng tham gia BHXH, BHTN, BHTNHLĐ, BNN
cho người lao động, BHXH tỉnh L không có tài liệu để cung cấp.
Bảo hiểm hội tỉnh L đề nghị được vắng mặt trong suốt qtrình tham gia
tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc đối với vụ việc trên.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố H ý
kiến: Qua kiểm tra dữ liệu đang quản lý, bà Bùi Thị Thu L quá trình đóng bảo
hiểm hội tại Bảo hiểm hội thành phố H, trên số sổ 7911130928 từ tháng
4/2011 đến tháng 2/2013, có đủ điều kiện xác nhận quá trình đóng Bảo hiểm xã
hội. Bảo hiểm xã hội thành phố H đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình
tham gia tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc đối với vụ việc trên.
Tòa án tiến hành hòa giải không thành nên đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa, P giữ nguyên yêu cầu khởi kiện tuyên hiệu hợp đồng
lao động được xác lập giữa bà Bùi Thị Trúc P (nhưng trên hợp đồng lao động ghi
tên i Thị Thu L) theo ghi nhận của sổ bảo hiểm hội số 8011042201 do
bảo hiểm xã hội tỉnh L cấp; không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng lao
động vô hiệu. Bà P rút yêu cầu khởi kiện hủy sổ bảo hỉểm xã hội số 8011042201
mang tên Bùi Thị Thu L do Bảo hiểm hội tỉnh L cấp, từ tháng 11/2011 đến
tháng 10/2012. Bà P tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc phát biểu ý kiến:
Trong quá trình thụ lý vụ án cũng như giải quyết vụ án, Chtọa phiên tòa
và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ tnh tự tố tụng được pháp luật quy định
tại Bộ luật Tố tụng dân sự các n bản pháp luật hướng dẫn liên quan. Việc
chấp hành pháp luật của các người tham gia tố tụng đúng theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Trúc
P tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa bà i Thị Trúc P
(nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên bà Bùi Thị Thu L) với Công ty Trách
nhiệm hữu hạn T trong thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012.
quan bảo hiểm hội có thẩm quyền trách nhiệm điều chỉnh tên Bùi
Thị Thu L theo sổ bảo hiểm xã hội mã số 8011042201 thành tên Bùi Thị Trúc P
4
để bà P được hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội số 8011042201; bà
Bùi Thị Thu L hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội số 7911130928.
Bùi Thị Thu L Bùi Thị Trúc P được quyền liên hệ quan bảo hiểm
để thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đóng bảo hiểm xã hội nêu trên theo quy
định.
Bà P tự nguyện chịu án phí nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Thẩm quyền: Bùi Thị Trúc P yêu cầu tòa án tuyên hiệu hợp
đồng lao động. Căn cvào quy định tại Khoản 1 Điều 32, Khoản 1 Điều 35, Điều
39 Bộ luật Ttụng dân sxác định vụ án dân sự này thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
[1.2] Công ty Trách nhiệm hữu hạn T triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa
lần hai vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, tiến hành phiên tòa mà vắng mặt đương sự này.
[2] Về nội dung yêu cầu:
[2.1] Căn cứ vào hồ đăng tham gia bảo hiểm hội của Công ty
TNHH T cho bà Bùi Thị Thu L do Bảo hiểm xã hội tỉnh L cung cấp có nội dung
Bùi Thị Thu L, sinh ngày 25/10/1992; Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An cấp sổ
bảo hiểm cho bà Bùi Thị Thu L mã số sổ 8011042201, từ tháng 11/2011 đến
tháng 10/2012.
[2.2] Căn cứ vào Sổ bảo hiểm hội số 7911130928 thì L đăng đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN, tham gia ttháng 4/2011 đến tháng
2/2013.
[2.3] Công ty TNHH T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và
các văn bản tố tụng liên quan, nhưng Công ty TNHH T không ý kiến gửi
đến Tòa để thể hiện ý kiến của mình qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công
ty TNHH T đã từ bỏ quyền chứng minh của mình nên phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.4] Qua chứng cứ nêu trên cơ sở xác định lời trình bày của bà P, bà L v
việc P mượn chứng minh nhân dân của L để hợp đồng lao động với Công
ty TNHH T là phù hợp. Đối tượng lao động thực sự lao động trong giai đoạn này
tại Công ty TNHH T P chứ không phải L. P đã vi phạm quy tắc,
nghĩa vụ của người lao động theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Bộ luật Lao động
năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002 Điều 8 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP
ngày 18/4/2003 của Chính phủ; Công ty TNHH T chưa thực hiện đúng quy định
về việc tuyển dụng người lao động theo Điều 8 Bộ luật Lao động năm 1994 sa
đổi, bổ sung năm 2002 khi sử dụng người lao động không đúng đối tượng lao
động. Đây là hợp đồng vô hiệu toàn bộ nên yêu cầu bà P được chấp nhận.
5
[2.5] Xử hậu quả của hợp đồng lao động hiệu toàn bộ: Do công ty
TNHH T và Bùi Thị Trúc P không có yêu cầu liên quan đến quyền lợi trong
hợp đồng nên không xem xét.
[2.6] Bùi Thị Thu L thống nhất để Bùi Thị Trúc P được hưởng quá
trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của P tại sổ bảo hiểm xã hội
8011042201 do Bảo hiểm hội tỉnh L cấp, từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012,
mang tên Bùi Thị Thu L nên quan bảo hiểm hội thẩm quyền trách
nhiệm điều chỉnh tên Bùi Thị Thu L theo sổ bảo hiểm xã hội mã số 8011042201
thành tên Bùi Thị Trúc P để bà P được hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm
hội s8011042201; Bùi Thị Thu L hưởng chế đbảo hiểm theo sổ bảo
hiểm xã hội số 7911130928.
[3] Về án phí: Nguyên đơn tự nguyện chịu án phí lao động thẩm nên
Hội đồng xét xử ghi nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32; các Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 91, Điều 227, Điều 244, Điều 271 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
Áp dụng Điều 117, Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 7, Điều 8, Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ
sung năm 2002;
Áp dụng Điều 15, Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Điều 7, Điều 8 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao
động về việc làm;
Căn cứ Điều 10 Nghị định 45/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều
kiện lao động và quan hệ lao động;
Áp dụng Điều 19, 21, 23 và Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Áp dụng Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án p
và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị Trúc P đối với Công ty
Trách nhiệm hữu hạn T về tranh chấp lao động.
Tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa bà Bùi Thị Trúc P
(nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên bà Bùi Thị Thu L) với Công ty Trách
nhiệm hữu hạn T trong thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012.
2. quan bảo hiểm hội có thẩm quyền trách nhiệm điều chỉnh tên
Bùi Thị Thu L theo sổ bảo hiểm hội số 8011042201 thành tên Bùi Thị Trúc
6
P để bà P được hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội số 8011042201;
Bùi Thị Thu L hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm hội số 7911130928.
Bùi Thị Thu L Bùi Thị Trúc P được quyền liên hệ quan bảo hiểm
để thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đóng bảo hiểmhội nêu trên theo quy
định.
3. Về án phí: Bùi Thị Trúc P tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm.
Tạm ứng án phí, P đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0013309 ngày
18/9/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, chuyển sang án phí.
4. Án thẩm, đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hánh
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Long An; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- Đương sự;
- Lưu./.
Nguyễn Thị Thanh Vân
Tải về
Bản án số 22/2024/LĐ-ST Bản án số 22/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/LĐ-ST Bản án số 22/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất