Bản án số 13/2024/LĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/LĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Giuộc (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 13/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng lao động giữa bà M với bà D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Võ Thị Minh Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Minh Hiếu - Công tác tại Liên đoàn Lao động huyện C, tỉnh
Long An.
2. Nguyễn Thị Hồng Thùy - Công chức pháp Ủy ban nhân dân P,
huyện C, tỉnh Long An.
- Thư phiên toà: Ông Cao Chánh Nhật - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Long An tham gia phiên
tòa: Bà Phan Thị Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Long
An xét xthẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2024/TLST-ngày 27 tháng
5 năm 2024 về việc tranh chấp yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng lao động
điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
15/2024/QĐXXST-LĐ ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị M, sinh năm 1997; địa chỉ: Ấp H, P,
huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị D, sinh ngày 01/01/2001; địa chỉ: ấp G, T,
huyện B, tỉnh Cà Mau.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Công ty TNHH MTV J; địa chỉ trụ sở: N, Đường D, KCN L, L,
huyện C, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật: Ông Chou Ming H Chức danh:
Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Chou M1 Huang: Trần Thị Kiều
O, sinh năm 1995; địa chỉ: N, Đường D, KCN L, L, huyện C, tỉnh Long
An (là trợ lý của tổng giám đốc).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH LONG AN
Bản án số: 13/2024/LĐ-ST
Ngày: 27-9-2024
V/v yêu cầu tuyên hiệu hợp
đồng lao động điều chỉnh sổ
bảo hiểm xã hội.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Bảo hiểm hội tỉnh L; địa chỉ trụ sở: Số H tuyến tránh, Phường D,
Thành phố T, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật của Bảo hiểm hội tỉnh L: Ông
Trần S - Chức vụ: Giám đốc.
(Các đương sự đều đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Nguyễn Thị M trình bày:
Nguyễn Thị D là chị em ruột. Vào năm 2016 bà cho Nguyễn
Thị Diệu M2 giấy tờ tùy thân để nộp hồ xin làm việc tại Công ty TNHH
MTV J. Do D sinh năm 2001 chưa đủ tuổi để hợp đồng lao động tham
gia bảo hiểm hội. Sau khi ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH MTV J,
D mang danh tên tham gia bảo hiểm hội. Đến ngày 29/9/2016, D
được Bảo hiểm hội tỉnh L cấp sổ bảo hiểm hội số 8016029211 mang tên
Nguyễn Thị M và tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH MTV J đến
tháng 02 năm 2019 D chấm dứt đóng bảo hiểm hội. Ngày 12/3/2019 D
và Công ty TNHH MTV J chấm dứt hợp đồng lao động do bà D xin nghỉ, nhưng
D đã nghỉ việc khoảng 01 tháng trước khi quyết định chấm dứt hợp đồng
lao động. Trong thời gian làm việc tại Công ty TNHH MTV J nêu trên, toàn bộ
hồ của D đều mang tên M. Tuy nhiên, trùng trong một khoảng thời gian
đó, vào tháng 4 năm 2018 làm việc tại Công ty Cổ phần S1 tham gia bảo
hiểm xã hội tại Công ty Cổ phần S1 từ tháng 4 năm 2018 theo sổ bảo hiểm
hội số 9621575408, từ tháng 5/2021 đến tháng 10 năm 2021 bà nghỉ thai sản, rồi
nghỉ không lương sau đó nghỉ làm luôn. Năm 2023 định rút bảo hiểm
nhưng không được do 02 sổ bảo hiểm mang tên bà. Nhưng chưa điều
kiện để đi yêu cầu giải quyết, đến tháng 3/2024 tiếp tục làm việc tại Công ty
Cổ phần S1 tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Do quá trình tham gia bảo hiểm hội của bà bị trùng với quá trình tham
gia bảo hiểm hội của Nguyễn Thị D trước đó D mượn giấy tờ tùy
thân của đi làm tham gia bảo hiểm hội mang tên nên sau này
quan bảo hiểm sẽ không giải quyết chế độ bảo hiểm theo quy định. cũng đã
liên hệ với Bảo hiểm hội tỉnh L, Bảo hiểm hội huyện C để xin hướng dẫn
hủy/điều chỉnh sổ BHXH số 8016029211 mà trước đó bà cho bà D mượn giấy tờ
tùy thân thì được ớng dẫn đến Tòa án để khởi kiện. Do đó, gửi đơn khởi
kiện đến Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc để yêu cầu tuyên hiệu hợp đồng
lao động giữa Công ty TNHH MTV J J Fashion với người lao động mang tên
Nguyễn Thị M, sinh năm 1997, chứng minh nhân dân số 381865424, sổ bảo
hiểm xã hội số 8016029211, từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2019 thực
tế (Mọng) không làm việc tại Công ty TNHH MTV J J F người lao
động Nguyễn Thị D để giải quyết chế độ bảo hiểm hội đối với khoảng
thời gian đóng trùng bảo hiểm xã hội giữa sổ bảo hiểm xã hội số 8016029211 và
sổ bảo hiểm xã hội số 9621575408. Đồng thời, điều chỉnh sổ Bảo hiểm xã hội số
8016029211 mang tên Nguyễn Thị M thành tên Nguyễn Thị Diệu . Bà đồng ý để
3
cho bà D hưởng chế độ bảo hiểm tại sổ bảo hiểm xã hội số 8016029211,
hưởng chế độ bảo hiểm tại sổ bảo hiểm xã hội số 9621575408.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Thị D trình bày: Vào tháng 9
năm 2016, bà chưa đủ 18 tuổi để ký hợp đồng lao động để đi xin việc làm nên bà
hỏi mượn chứng minh nhân dân của Nguyễn Thị M chị gái của để
hợp đồng làm việc tại Công ty TNHH MTV J được bảo hiểm hội tỉnh L
cấp sổ bảo hiểm xã hội số 8016029211 mang tên Nguyễn Thị M, thời gian tham
gia bảo hiểm hội từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 02 năm 2019 thì nghỉ
việc, đến ngày 12/3/2019 có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động giữa bà với
Công ty TNHH MTV J. Tháng 4/2019 bà làm việc tại Công ty TNHH A, lúc này
bà đã đủ tuổi lao động nên hợp đồng lao động mang tên bà, bà đã hưởng BHXH
trong thời gian làm việc tại Công ty TNHH A từ tháng 4/2019 đến tháng
10/2022. Nhưng bà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong thời gian làm việc
tại Công ty TNHH MTV J và J F vì trùng với sổ bảo hiểm xã hội số 9621575408
của bà M. Bà đồng ý vô hiệu hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH MTV J
J Fashion với người lao động mang tên Nguyễn Thị M, sinh năm 1997, chứng
minh nhân dân số 381865424, sổ bảo hiểm hội s8016029211, ttháng 9
năm 2016 đến tháng 3 năm 2019 vì thực tế Nguyễn Thị M không có làm việc
tại Công ty TNHH MTV J J F người lao động bà. Đồng thời, điều
chỉnh sổ Bảo hiểm hội số 8016029211 mang tên Nguyễn Thị M làm việc tại
Công ty TNHH MTV J1 thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 9 năm 2016 đến
tháng 02 năm 2019 thành tên Nguyễn Thị Diệu . Để được hưởng chế độ bảo
hiểm hội theo sổ bảo hiểm hội số 8016029211 M hưởng chế độ bảo
hiểm hội theo sổ bảo hiểm hội số 9621575408. Khi tuyên hiệu hợp
đồng lao động thì không yêu cầu giải quyết quyền lợi liên quan đến hợp
đồng lao động giữa bà với Công ty TNHH MTV J.
Quá trình giải quyết vụ án, Bảo hiểm hội tỉnh L văn bản số
1971/BHXH-PQLT-ST ngày 30/7/2024 cung cấp thông tin với nội dung: Căn cứ
hồ sơ, dữ liệu quản thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN); số
BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) tại Văn phòng BHXH tỉnh L, tháng 9/2016,
Công ty TNHH MTV J1, địa chỉ: N, Đường D, KCN L, L, huyện C, tỉnh
Long An khai đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLD, BNN cho người
lao động có thông tin nhân thân: Nguyễn Thị M, ngày năm 1997, chứng minh
nhân dân số 381865424. Số sổ BHXH được cấp là: 8016029211, quá trình
đóng BHXH, BHTN được thể hiện trên phụ lục Bản ghi quá trình đóng BHXH,
BHYT từ tháng 9/2016 đến tháng 02/2019. Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính
sách BHXH, BHTN đến ngày 28/7/2024, thời gian đóng BHXH, BHTN trên số
BHXH số 8016029211 chưa được duyệt hưởng trợ cấp BHXH một lần trợ
cấp BHTN.
Quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo y quyền của Công ty
TNHH MTV J1 trình bày: Năm 2016 bà Nguyễn Thị M gia nhập Công ty TNHH
MTV J1, Công ty không biết về việc người lao động sử dụng hồ giả. Hợp
đồng ký kết ngày 01/9/2016 đến ngày 12/3/2019. Quá trình làm việc tại Công ty
4
TNHH MTV J1, M tham gia bảo hiểm hội theo quy định của Công ty
quy định của pháp luật. Công ty không biết việc M không phải chính chủ
của hxin việc cũng không biết người làm việc tại Công ty Nguyễn
Thị Diệu . hồ xin việc đầy đủ giấy tờ tùy thân, giấy khám sức khỏe
mang tên Nguyễn Thị M. Công ty đã cung cấp cho Tòa án các giấy tờ liên quan
và không còn trách nhiệm liên quan nào.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An phát biểu
ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử ngh
án được thực hiện đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án có
sở xác định lời trình bày của Nguyễn Thị M Nguyễn Thị D về việc
M cho D mượn giấy tờ tùy thân để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH
MTV J1 phù hợp nên hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị D (tên trên
hợp đồng Nguyễn Thị M) với Công ty TNHH MTV J1 từ tháng 9 năm 2016
đến tháng 3 năm 2019 hiệu toàn bnên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
M, tuyên bố hợp đồng lao động nêu trên hiệu điều chỉnh tên Nguyễn Thị
M theo sổ bảo hiểm hội số 8016029211 thành tên Nguyễn Thị D để D
được hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm hội số 8016029211 M
hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội số 9621575408.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị M nội
dung vụ án, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp Tranh chấp yêu cầu tuyên
hiệu hợp đồng lao động điều chỉnh sổ bảo hiểm hội” theo quy định tại
khoản 1, khoản 5 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự. Người lao động hợp đồng
lao động với Công ty TNHH MTV J1 địa chỉ trụ sở tại khu công nghiệp L, xã
L, huyện C, tỉnh Long An, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Cần Giuộc giải quyết nên Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc thụ giải
quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35, điểm g
khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Các đương sđều đơn đnghị xét xử vắng mặt, nên n cứ khoản
1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án
vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị M về việc yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa Nguyễn Thị D nhưng tên trên hợp
đồng lao động Nguyễn Thị M với Công ty TNHH MTV J1 từ tháng 9 năm
2016 đến tháng 3 năm 2019 là vô hiệu, xét thấy:
Theo lời trình bày của ng ty TNHH MTV J1 hồ sơ lao động do Công
ty TNHH MTV J1 cung cấp thì người lao động tên Nguyễn Thị M, sinh năm
5
1997, chứng minh nhân dân số 381865424, sổ bảo hiểm hội số 8016029211
làm việc tại Công ty TNHH MTV J1 thời gian từ tháng 09 năm 2016 đến
ngày 12 tháng 3 năm 2019 quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. theo
hợp đồng lao đồng cũng như sổ bảo hiểm hội số 9621575408 thì người lao
động tên là Nguyễn Thị M, sinh năm 1997, chứng minh nhân dân số 381865424
làm việc tại Cổ phần Sản xuất Thương mại S1 thời gian ttháng 4 năm
2018, hiện vẫn còn làm tại Cổ phần Sản xuất và Thương mại S1.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án, thấy rằng người lao
động tên Nguyễn Thị M, chứng minh nhân dân số 381865424, có quá trình tham
gia bảo hiểm hội từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 02 năm 2019 tại Công ty
TNHH MTV J1 trên số BHXH 8016029211 quá trình tham gia bảo
hiểm hội từ tháng 4 năm 2018 tại Công ty Cổ phần S1 trên số BHXH
9621575408.
Như vậy, cùng một người lao động tên là Nguyễn Thị M, chứng minh nhân
dân số 381865424 nhưng 02 sổ bảo hiểm hội với quá trình tham gia bảo
hiểm xã hội có khoảng thời gian bị trùng nhau.
Từ sự phân tích nêu trên đủ sở xác định lời trình bày của Nguyễn
Thị M Nguyễn Thị D về việc Nguyễn Thị M cho Nguyễn Thị Diệu
M2 giấy tờ tùy thân để hợp đồng lao động với Công ty TNHH MTV J1
phù hợp. Đối tượng lao động thực slao động trong giai đoạn này tại Công ty
TNHH MTV J1 D chkhông phải là bà M. Như vậy, D đã vi phạm
nguyên tắc, nghĩa vụ của người lao động quy định tại các Điều 5, 7, 8, 17, 18, 19
Bộ luật Lao động m 2012, còn Công ty TNHH MTV J1 chưa thực hiện đúng
quy định vviệc tuyển dụng người lao động theo các Điều 6, 7, 8 Bộ luật Lao
động năm 2012 khi sử dụng người lao động không đúng đối tượng lao động, nên
đây trường hợp hợp đồng lao động hiệu toàn bộ. Do đó, M yêu cầu
tuyên bố hiệu hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị D nhưng tên trên
hợp đồng lao động Nguyễn Thị M với Công ty TNHH MTV J1 từ tháng 9
năm 2016 đến ngày 12 tháng 3 năm 2019 là căn cứ, phù hợp quy định pháp
luật nên được chấp nhận.
[2.2] Xử hậu quả của hợp đồng lao động hiệu toàn bộ: Do Công ty
TNHH MTV J1 Nguyễn Thị D không yêu cầu liên quan đến quyền
lợi trong hợp đồng lao động nên không xem xét.
[2.3] Nguyễn Thị M thống nhất để Nguyễn Thị D được hưởng quá
trình đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp của D tại sổ bảo hiểm
hội số 8016029211 từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 02 năm 2019 mang tên
Nguyễn Thị M nên Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An có trách nhiệm điều chỉnh tên
Nguyễn Thị M theo sổ bảo hiểm xã hội số 8016029211 thành tên Nguyễn Thị D
để bà D được hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội số 8016029211 và
Nguyễn Thị M được hưởng chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm hội số
9621575408.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm theo quy
6
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ pcủa Tòa án. Nhưng
nguyên đơn bà Nguyễn Thị M tự nguyện chịu án phí nên ghi nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1
Điều 40, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Căn cứ các Điều 5, 6, 7, 8, 17, 18, 19 Bộ luật Lao động năm 2012;
Căn cứ các Điều 15, 16 Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Điều 10 của Nghị định số 145/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ các Điều 19, 21, 23, 96 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị M đối với
bị đơn bà Nguyễn Thị D, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH
MTV J1.
Tuyên bố hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa bà Nguyễn Thị D
(nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên Nguyễn Thị M) với Công ty TNHH
MTV J1 thời gian từ tháng 9 năm 2016 đến ngày 12 tháng 3 năm 2019.
Bảo hiểm hội tỉnh L trách nhiệm điều chỉnh sbảo hiểm hội số
8016029211 ngày 29 tháng 9 năm 2016 cấp cho Nguyễn Thị M do Công ty
TNHH MTV J1 nộp từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 02 năm 2019 tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh L thành tên bà Nguyễn Thị Diệu .
Nguyễn Thị M được hưởng các chế độ bảo hiểm theo sổ bảo hiểm
hội số 9621575408 Nguyễn Thị D được hưởng các chế độ bảo hiểm theo
sổ bảo hiểm xã hội số 8016029211 đã được điều chỉnh.
Nguyễn Thị M Nguyễn Thị D được quyền liên hệ quan bảo
hiểm để thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đóng bảo hiểm hội nêu trên
theo quy định.
2. Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị M tự nguyện chịu 300.000 đồng
án phí dân sự thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà M đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000510 ngày 21/5/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, M đã nộp đủ tiền án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
7
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi
hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Võ Thị Minh Hiệp
8
Tải về
Bản án số 13/2024/LĐ-ST Bản án số 13/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/LĐ-ST Bản án số 13/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất