Bản án số 28/2024/DS-ST ngày 31/05/2024 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2024/DS-ST ngày 31/05/2024 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 28/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Quyên khởi kiện vợ chồng bà Dung, ông Sang
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 28/2024/DS-ST
Ngày: 31/5/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tuấn Khanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Hoàng Vũ.
2. Bà Lý Diệu Hiền.
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Út Sang -Thư Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng tham gia phiên tòa:
Ông Cao Thế Lĩnh Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 05 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 115/2023/TLST-DS, ngày 06
tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 15/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng 05 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Q, sinh năm 1967; Địa chỉ: Ấp B, H,
huyện U, tỉnh Kiên Giang (có mặt).
Bị đơn: Lê Thị Phương D, năm 1991 (tên gọi khác Lê Thúy Kiều)
ông Mạch Văn S, sinh năm 1984 (chồng bà D).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện U, tỉnh Kiên Giang (bà D, ông S vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 31/10/2023 c lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Q trình bày:
Ny 02/3/2023 Nguyn Th Q cho vợ chng Th Phương D (tên
gọi khác Lê Thúy Kiều) và ông Mch Văn S vay số tiền 30.000.000 đồng, thời hạn vay
03 tháng, hai bên thỏa thuận 10 ny đóng lãi một lần với số tiền 1.500.000 đồng.
2
Tuy nhiên, từ khi vay đến nay vợ chồng D, ông S không thực hiện đúng theo thỏa
thuận, không có trtiền vay gốc và đóng i cho Q.
Nay Q yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng D, ông S trả s tiền
vay gốc 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) i suất theo quy định của pháp luật
từ ngày vay đến Tòa án giải quyết xong vụ án.
Bị đơn Thị Phương D, ông Mạch Văn S được Tòa án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật (thông báo về việc thụ vụ án,
thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải, đồng thời được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đtham gia xét xử) nhưng
đều vắng mặt không lý do nên không có ý kiến trình bày.
Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ:
Nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện; Biên nhận vay ngày 02/3/2023.
Bị đơn cung cấp: Không có.
Tài liệu do Tòa án thu thập: Biên bản xác minh ngày 23/4/2024 đối với
Trần Thị Thu Sương (mẹ chồng bà D).
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến thời điểm nghị
án, Thẩm phán, Hội đồng xét x đã thực hiện chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Về phía bị đơn vắng mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, làm kéo dài thời gian
giải quyết v án.
Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét x chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Thị Phương D, ông Mạch Văn S được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có
do. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn D, ông S cũng không yêu cầu
phản tố. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án.
[2]. V quan h pháp lut: Tranh chp gia nguyên bà Nguyn Th Q vi b
đơn Th Phương D (Lê Thúy Kiu), ông Mạch Văn S tranh chp hợp đồng
vay tài sn. C th Q yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng D (Kiều), ông
S trsố tiền vay 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) lãi suất theo quy định của
pháp luật từ ngày 02/3/2023 đến khi Tòa án giải quyết xong ván.
[3]. V ni dung tranh chp:
Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn nhn thy: Theo biên nhn ngày
02/3/2023 do Q cung cp ni dung: Ngày 02/3/2023 Q cho Thúy
3
Kiều nhân viên Bưu điện Vĩnh Hòa (huyện U Minh Thượng) hi vay s tin
30.000.000 đồng, 10 ngày đóng lãi 01 lần 1.500.000 đng, thời gian đóng lãi t
ngày 02/3/2023.
Theo đơn xin xác nhận ngày 31/10/2023 ca Nguyn Th Q gi Ban lãnh
đạo p Minh Tân và Công an xã Minh Thun thì bà Lê Th Phương D còn có tên gi
khác là Lê Thúy Kiu (tên Dung và Kiu là cùng 01 ngưi). Theo bà Q trình bày thì
do D (Kiu) làm Bưu Điện Vĩnh Hòa nên quen biết vi bà Q vy Q
mi cho bà D vay tin. Khi làm biên nhn vay thì bà D ký tên Lê Thúy Kiu.
Trong quá trình gii quyết v án, do bà D (Kiu) ông S vng mt nên
không ý kiến trình bày v vic vay tin. Tuy nhiên, ti biên bn xác minh ngày
23/4/2024 ca Tòa án, Trn Th Thu Sương là mẹ chng ca D (Kiu) trình
bày: Bà Trn Th Thu Sương là mẹ chng ca bà Lê Th Phương D (tên gi khác
Kiều). Bà Sương có biết vic v chng bà D, ông S vay tin ca bà Q 30.000.000
đồng (ba mươi triệu) nhưng vay để làm thì bà Sương không rõ. Hin ti v chng
D, ông S đi làm ăn xa không nhà. Trước đây Q đến nhà Sương để
đòi nợ nhiu lần nhưng không D nhà nên Sương nói vi Q thông
cm để t t Sương tìm cách trả n thay cho v chng D. Nhưng hiện nay bà
Sương đã lớn tui không làm ra tiền để tr n cho Q. Bà Sương cũng thường
gọi đin cho bà D để động viên bà D và ông S tìm cách tr n cho bà Q ln ln cho
dt n. D nói để c gng làm kiếm tin tr n cho bà Q, còn gi công vic
chưa ổn định nên chưa có khả năng trả nợ”.
Như vậy, vic D (Kiu) vay tin ca Q thì m chng ca D là
Trn Th Thu Sương cũng biết động viên v chng D, ông S tìm cách tr
n cho bà Q. T đó, có cơ sở xác đnh vic bà Q cho bà D (Kiu) vay tin là có tht.
Xét vic D (Kiu) vay tin ca Q, t khi vay (ngày 02/3/2023) đến nay
đã hơn một năm nhưng lại không thc hiện nghĩa vụ tr n gc và lãi cho bà Q là vi
phạm nghĩa v tr n của bên vay theo quy đnh ca pháp luật. Do đó, vic Q
khi kin yêu cu bà D (Kiu) tr n là có căn cứ.
Về lãi suất: Q trình bày, khi vay số tiền 30.000.000 đồng, hai bên thỏa
thuận lãi suất 10 ngày đóng lãi 1 lần với số tiền 1.500.000 đồng. Tuy nhiên, tại
phiên tòa Q yêu cầu vợ chồng D, ông S trả lãi theo mức lãi suất quy định của
pháp luật.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo biên nhận vay tiền cũng như lời trình bày
của Q tại phiên tòa, thì khi vay hai bên có thỏa thuận việc trả lãi 10 ngày đóng
lãi 1 lần, với số tiền 1.500.000 đồng. Việc hai bên thỏa thuận mức lãi suất n
trên trái quy định pháp luật, cao hơn gấp nhiều lần so với mức lãi suất được
quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự, cụ thể: Trường hợp các bên có thỏa
4
thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của
khoản tiền vay...Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn
được quy định ti khon này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”.
Do đó, mức lãi suất phải được điều chỉnh lại theo quy định tại khoản 1 Điều
468 Bộ luật dân sự 2015 (không quá 20%/năm, tức không vượt quá
1,66%/tháng). Tiền lãi tngày 02/3/2023 đến ngày xét xử (31/5/2024) cụ thể :
30.000.000đ x 1,66% x 14 tháng x 29 ngày = 7.453.000 đồng. Tổng cộng gốc và lãi
37.453.000 đồng
Về tch nhiệm ln đới trả nợ:
Theo biên nhận vay thì chỉ bà Lê Thúy Kiều (hoặc D)n là nời vay,
theo đơn khởi kiện bà Q yêu cầu cả D ông S phải chịu trách nhiệm liên đới trả
nợ. Trong quá tnh giải quyết vụ ána án đã tống đạt hợp lệ cácn bản tố tụng cho
vợ chồng D, ông S về việc nguyên đơn khởi kiện nhưng bị đơn không có ý kiến về
việc nợ chung hay nợ riêng. Theo quy định tại Điều 27 Luật n nhân Gia đình
2014 quy định:Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối vi giao dịch do mộtn thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều 30… Điều 37 của Luật này. Do đó, Hội đồng xét xử
thống nhất buộc bà D (Kiều) ông S phải có tch nhiệm liên đới trả cho bà Q số vay
gốc lãi tổng cộng là 37.453.000 đồng.
[4]. Về án phí n sự thẩm: Thị Phương D (Lê Thúy Kiều), ông
Mạch n S phải chịu tiền án phí 37.453.000 đồng x 5% = 1.872.000 đồng (một
triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn đồng).
Nguyễn Thị Q được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 750.000 đồng
(bảy trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003028 ngày 04/12/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân s2015; Điều
27, Điều 30 và Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
quy định về án phí lệ phí Tòa án; Điều 91, Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271,
Điều 273 Bộ Luật tố tng dân sự 2015.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Q
đối với bị đơn Thị Phương D (Lê Thúy Kiều), ông Mạch Văn S về việc tranh
chấp hợp đồng vay tài sản.
2. Buộc Thị Phương D (Lê Thúy Kiều) ông Mạch Văn S chịu trách
nhiệm liên đới trả cho Nguyễn Thị Q số tiền vay gốc lãi 37.453.000 đồng
(ba mươi bảy triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn đồng).
5
3. Khi bản án có hiệu lực pháp luật và đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án ối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến
khi thi hành án xong số tiền phải thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Thị Phương D (Lê Thúy Kiều) ông Mạch
Văn S phải chịu tiền án phí thẩm 1.872.000 đồng (một triệu tám trăm bảy
mươi hai nghìn đồng).
Nguyễn Thị Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 750.000
đồng (bảy trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003028 ngày
04/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.
Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 Điều 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND huyện U Minh Thượng;
- Chi cục Thi hành án DS huyện U Minh Thượng;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Trần Tuấn Khanh
Tải về
Bản án số 28/2024/DS-ST Bản án số 28/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2024/DS-ST Bản án số 28/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất