Bản án số 269/2024/DS-ST ngày 19/11/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 269/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 269/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 269/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 269/2024/DS-ST ngày 19/11/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) |
Số hiệu: | 269/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông Lê Đình T vay tiền của Ngân hàng TMCP PT TP.HCM |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 269/2024/DS-ST
Ngày: 29 – 11 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA – TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Hồng Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh Phi Hổ.
2. Bà Huỳnh Thị Kim Kiên
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Anh Thư – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân TP Biên Hòa tham gia phiên tòa: Ông Mai
Văn Thông – Kiểm sát viên.
Trong ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố BH, tỉnh
Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 503/2022/TLST-DS
ngày 29 tháng 06 năm 2022 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 360/2024/QĐXXST - DS ngày 23 tháng 10 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên tòa số 1928/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP PT TPHCM (X Bank)
Trụ sở: A bis, Nguyễn Thị Minh K phường BN, Quận A, thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ chi nhánh: D, đường Phạm Văn T, phường TT, thành phố BH, tỉnh Đồng
Nai
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T– Tổng Giám Đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Đức D.
Địa chỉ: D, đường Phạm Văn T, phường TT, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Lê Đình T, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Tổ B, khu phố C, phường TD, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
2
( Ông D có mặt, ông T vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Căn cứ đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản công khai chứng cứ, biên bản không
hòa giải được, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phan Đức D trình
bày.
1. Ngân hàng TMCP PT TP.HCM– Chi nhánh Đồng Nai đã cho ông Lê Đình T
vay tiền theo các hợp đồng tín dụng sau:
- Hợp đồng tín dụng số: 4691/21MN/HĐTD ngày Số tiền vay: 500.000.000 đồng
(Bằng chữ: năm trăm triệu đồng). Thời hạn vay: 12 tháng (từ ngày 10/02/2021 đến ngày
09/02/2022). Phương thức trả nợ: Được quy định cụ thể trên các Giấy đề nghị giải ngân
kiêm khế ước nhận nợ số: 4691/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày 09/02/2021 Lãi suất vay:
Được quy định cụ thể trên các Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số:
4691/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày 09/02/2021. Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động
– Bổ sung vốn thầu xây dựng công trình dân dụng. Dư nợ của khoản vay tính đến ngày
09/5/2022 như sau khi đã thanh toán tiền lãi 4.767.1234 đồng. Còn lại: Nợ gốc:
500.000.000 đồng; Nợ lãi quá hạn 76.815.428 đồng. Tổng cộng: 576.815.4284 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số: 4698/21MN/HĐTD ngày 19/02/2021 Số tiền vay:
500.000.000 đồng (Bằng chữ: năm trăm triệu đồng). Thời hạn vay: 12 tháng (từ ngày
23/02/2021 đến ngày 22/02/2022). Phương thức trả nợ: Được quy định cụ thể trên các
Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 4698/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày
22/02/2021. Lãi suất vay: Được quy định cụ thể trên các Giấy đề nghị giải ngân kiêm
khế ước nhận nợ số: 4698/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày 22/02/2021. Mục đích vay:
Bổ sung vốn lưu động – Bổ sung vốn thầu xây dựng công trình dân dụng. Dư nợ của
khoản vay tính đến ngày 09/5/2022 như sau khi đã thanh toán tiền lãi 2.630.1374 đồng.
Còn lại: Nợ gốc: 500.000.000 đồng, Nợ lãi quá hạn: 76.815.428 đồng, Tổng cộng:
576.815.428 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số: 4699/21MN/HĐTD ngày 19/02/2021 Số tiền vay:
500.000.000 đồng (Bằng chữ: năm trăm triệu đồng). Thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày
23/02/2021 đến ngày 22/02/2026). Phương thức trả nợ: Được quy định cụ thể trên các
Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 4699/21MN/HĐTD/KUNN01 ngày
22/02/2021. Lãi suất vay: Được quy định cụ thể trên các Giấy đề nghị giải ngân kiêm
khế ước nhận nợ số: 4699/21MN/HDTD/KUNN01 ngày 22/02/2021. Mục đích vay:
Bổ sung vốn mua sắm vật dụng gia đình. Dư nợ của khoản vay tính đến ngày 09/5/2022
như sau khi đã thanh toán tiền gốc 8.333.000 đồng và tiền lãi 2.630.1374 đồng =
10.963.137 đồng. Còn lại: Nợ gốc : 491.667.000 đồng, nợ lãi quá hạn : 73.021.6780
đồng, Tổng cộng: 564.688.678 đồng.
Dư nợ của 03 hợp đồng tính đến ngày 09/5/2022 như sau:
3
- Nợ gốc: 1.491.667.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 166.775.366 đồng.
- Lãi quá hạn: 60.205.677 đồng.
Tổng cộng: 1.718.648.043 đồng (một tỷ bảy trăm mười tám triệu sáu trăm bốn
mươi tám ngàn không trăm bốn mươi ba đồng)
2. Tài sản bảo đảm của các khoản vay trên như sau: Thế chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất tại: tại thửa đất số 92, tờ bản đồ số: C, xã PN, huyện ĐQ, tỉnh
Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số: CS 867585, số vào số cấp giấy chứng nhận : CS04419 do STN&MT
tỉnh Đồng Nai, TUQ. Giám Đốc, PGĐVPĐKĐĐ tỉnh Đồng Nai cấp ngày 25/09/2019,
cập nhật thay đổi gần nhất ngày 05/02/2021 đứng tên ông Lê Đình T. (Tài sản này được
thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 4932/21MN/HĐBĐ ngày
08/02/2021 tại văn phòng công chứng H L được ký giữa X Bank Chi nhánh Sở Giao
Dịch Đồng Nai với ông Lê Đình T và đã đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của
pháp luật).
Do ông Lê Đình T đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi và gốc đến hạn như đã thoả thuận
trong Hợp đồng tín dụng. Khế ước nhận nợ mà hai bên đã ký kết, cụ thể khách hàng đã
vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền lãi cho XBank kể từ kỳ trả nợ ngày 10/04/2021. Mặc
dù, Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ làm việc, yêu cầu trả nợ nhưng ông Lê Đình T vẫn
không thực hiện nghĩa vụ của mình, hiện khoản vay đã chuyển nợ quá hạn.
Nay Ngân hàng TMCP PT TP.HCM kính đề nghị buộc ông Lê Đình T phải thanh
toán ngay cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM tổng số nợ còn thiếu (gồm nợ gốc và nợ
lãi) tỉnh đến ngày 29/11/2024 là 2.417.633.919 đồng (hai tỷ bốn trăm mười bảy triệu
sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm mười chín đồng). Trong đó: nợ gốc: 1.491.667.000
đồng, lãi trong hạn: 249.766.800 đồng, nợ lãi quá hạn: 676.200.119 đồng.
Kể từ ngày 30/11/2024, ông Lê Đình T còn phải số tiền lãi phát sinh theo mức lãi
suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng, các Giấy đề nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ban hành kèm theo hợp đồng tín dụng từ ngày
09/5/2022 đến ngày ông Lê Đình T thanh toán dứt điểm nợ vay.
Trường hợp ông Lê Đình T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP PT TP.HCM được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý, phát mãi các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nếu số tiền phát mãi tài sản
thế chấp không đủ thanh toán hết khoản nợ của ông Lê Đình T tại XBank thì ông Lê
Đình T vẫn phải có nghĩa vụ tiếp tục trả hết khoản nợ tại XBank. Tài sản bảo đảm
XBank yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý, phát mãi gồm: Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại: tại thửa đất số 92, tờ bản đồ số: C, xã PN, huyện ĐQ, tỉnh Đồng
Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số: CS 867585, số vào số cấp giấy chứng nhận: CS04419 do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai, Thừa ủy quyền Giám Đốc, Văn phòng Đăng ký Đất đai
4
tỉnh Đồng Nai cấp ngày 25/09/2019, cập nhật thay đổi gần nhất ngày 05/02/2021 đứng
tên ông Lê Đình T.
Về án phí và chi phí tố tụng: Yêu cầu Tòa án buộc bị đơn chịu toàn bộ.
* Bị đơn ông Lê Đình T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
có lý do nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố BH phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định.
Về việc giải quyết vụ án:
* Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với Hợp đồng tín dụng: Ông Lê Đình
T ký kết với Ngân hàng TMCP PT TP.HCM Hợp đồng tín dụng số: 4691/21MN/HĐTD
ngày 08/2/2021 có nội dung vay số tiền: 500.000.000 đồng; Mục đích vay: Bổ sung
vốn thầu xây dựng công trình dân dụng; Thời hạn vay: 12 tháng; Lãi suất: 12%/năm.
Hợp đồng tín dụng số: 4698/21MN/HĐTD ngày 19/2/2021 có nội dung vay số tiền:
500.000.000 đồng; Mục đích vay: Bổ sung vốn thầu xây dựng công trình dân dụng;
Thời hạn vay: 60 tháng; Lãi suất: 12%/năm. Hợp đồng tín dụng số: 4699/21MN/HĐTD
ngày 19/2/2021 có nội dung vay số tiền: 500.000.000 đồng; Mục đích vay: Bổ sung
vốn mua sắm vật dụng gia đình; Thời hạn vay: 60 tháng; Lãi suất: 12%/năm. Ông Lê
Đình T đã ký đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ và được Ngân hàng giải
ngân với tổng số tiền: 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng). Đến nay, ông
Lê Đình T đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn cho Ngân hàng như đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Quá trình giải quyết vụ án ông Lê Đình T đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng không đến tòa án làm việc và có bản khai trình
bày ý kiến là từ bỏ việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, có đủ
căn cứ để xác định quan hệ vay tiền giữa ông Lê Đình T và Ngân hàng . Do đó Ngân
hàng khởi kiện yêu cầu ông Lê Đình T thanh toán số tiền nợ gốc và lãi suất:
2.417.633.919 đồng (hai tỷ bốn trăm mười bảy triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín
trăm mười chín đồng). Trong đó: nợ gốc: 1.491.667.000 đồng, lãi trong hạn:
249.766.800 đồng, nợ lãi quá hạn: 676.200.119 đồng tạm tính đến ngày 29/11/2024 là
có căn cứ chấp nhận.
* Đối với yêu cầu về xử lý tài sản bảo đảm: Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số: 4932/21/MN/HĐBĐ thể hiện nội dung tài sản thế chấp là: quyền sử dụng
đất đối với thửa đất số: 92, tờ bản đồ số: C, xã PN, huyện ĐQ, tỉnh Đồng Nai dùng để
bảo đảm cho khoản vay theo Hợp đồng tín dụng số: 4691/21MN/HĐTD ký ngày
08/9/2024 đã được công chứng đúng quy định pháp luật và đã được đăng ký thế chấp
tại Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện Đ Q, tỉnh Đồng Nai do đó có hiệu lực thi hành giữa các
bên. Do đó, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, trong trường hợp bị đơn không thanh
toán khoản vay theo Hợp đồng tín dụng số: 4691/21MN/HĐTD thì tài sản thế chấp là

5
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên sẽ được phát mãi để đảm bảo thi
hành án.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 466, 468 và Điều 688 Bộ luật Dân sự
2015; Các Điều 90, 91, 95 và Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa , bổ
sung năm 2017); Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bị đơn ông Lê Đình T phải thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP
PT TP.HCM số tiền nợ gốc và lãi suất là: 2.417.633.919 đồng (hai tỷ bốn trăm mười
bảy triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm mười chín đồng). Trong đó: nợ gốc:
1.491.667.000 đồng, lãi trong hạn: 249.766.800 đồng, nợ lãi quá hạn: 676.200.119 đồng
tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm.
Trường hợp bị đơn ông Lê Đình T không trả hoặc trả không đủ thì tài sản là quyền
sử dụng đất đối với thửa đất số: 92, tờ bản đồ số: C, xã PN, huyện ĐQ, tỉnh Đồng Nai
sẽ được phát mãi đảm bảo thi hành án.
Về án phí dân sơ thẩm và chi phí tố tụng khác: bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tranh chấp giữa các bên là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, ông Lê Đình T vay
tiền của Ngân hàng TMCP PT TP.HCM với mục đích bổ sung vốn thầu xây dựng công
trình dân dụng và vốn mua sắm vật dụng gia đình là tranh chấp dân sự; đồng thời bị
đơn có địa chỉ tại thành phố BH, Đồng Nai. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì đây là vụ kiện thuộc thẩm quyền
thụ lý giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố BH. Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ Luật
Tố tụng Dân sự năm 2015, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
Về tư cách đương sự: Căn cứ khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
xác định Ngân hàng TMCP PT TP.HCMlà nguyên đơn; ông Lê Đình T là bị đơn.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Lê
Đình T là bị đơn, tuy nhiên ông Lê Đình T vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng,
nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
[2] Về nội dung: Việc trình bày ý kiến và cung cấp chứng cứ để chứng minh bảo
vệ quyền lợi của mình vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của đương sự nhưng do ông Lê
Đình T cố tình không đến Tòa làm việc, cũng không cung cấp chứng cứ chứng minh
phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì mặc nhiên ông Lê Đình T thừa
nhận là có vay tiền của Ngân hàng và có thế chấp tài sản của ông Lê Đình T theo quy
định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nên Tòa án chỉ có thể căn cứ
6
trên lời trình bày và các tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn cung cấp và các tài liệu,
chứng cứ do Toà án thu thập được để giải quyết vụ án.
[3] Về hiệu lực của hợp đồng:
Ngân hàng TMCP PT TP.HCM đã cấp hạn mức tín dụng số tiền 1.500.000.000
đồng cho ông Lê Đình T theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số 4691/21MN/HĐTD ngày
08/02/2021 số tiền 500.000.000 đồng và 4698/21MN/HĐTD ngày 19/02/2021 số tiền
500.000.000 đồng và hợp đồng tín dụng 4699/21MN/HĐTD ngày 19/02/2021 số tiền
cho vay 500.000.000 đồng.
Theo yêu cầu của ông Lê Đình T, Ngân hàng TMCP PT TP.HCM đã giải ngân
theo 03 khế ước nhận nợ với số tiền cụ thể như sau:
1. Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 4691/21MN/HĐTD/KUNN01
ngày 09/02/2021, ngày đến hạn: 09/02/2022, lãi suất: 12.05%, số tiền giải ngân
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng).
2. Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 4698/21MN/HĐTD/KUNN01
ngày 22/02/2021, ngày đến hạn: 09/02/2022, lãi suất: 12.05%, số tiền giải ngân
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng).
3. Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số: 4699/21MN/HDTD/KUNN01
ngày 22/02/2021, ngày đến hạn: 09/02/2022, lãi suất: 12.05%, số tiền giải ngân
491.667.000 đồng (bốn trăm chín mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi bảy ngàn đồng).
Dư nợ hiện nay tạm tính đến ngày 29/11/2024, ông Lê Đình T còn nợ Ngân hàng
TMCP PT TP.HCM số tiền như sau: 2.417.633.919 đồng (hai tỷ bốn trăm mười bảy
triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm mười chín đồng). Trong đó: nợ gốc:
1.491.667.000 đồng, lãi trong hạn: 249.766.800 đồng, nợ lãi quá hạn: 676.200.119
đồng.
Việc ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và phụ lục hợp đồng tín dụng,
nêu trên là tự nguyện, hình thức và nội dung phù hợp với quy định pháp luật nên có giá
trị pháp lý và có hiệu lực thi hành đối với các bên.
[4] Về yêu cầu thanh toán nợ của Ngân hàng:
[4.1] Đối với các hợp đồng tín dụng
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng tín dụng, ông Lê Đình T vi phạm nghĩa
vụ trả nợ với Ngân hàng TMCP PT TP.HCM nên vào ngày 01/03/2022 Ngân hàng
TMCP PT TP.HCM ra thông báo chấm dứt hợp đồng và thu hồi nợ trước hạn đối với
toàn bộ nợ vay còn lại chưa thanh toán. Do ông Lê Đình T vi phạm nghĩa vụ thanh toán
trả nợ gốc, lãi theo thỏa thuận cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM dẫn tới khoản vay
bị chuyển sang nợ quá hạn kể từ ngày 09/05/2022. Ngân hàng TMCP PT TP.HCM đã
nhiều lần đôn đốc tạo điều kiện nhưng ông Lê Đình T vẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán.
Vì vậy, Ngân hàng TMCP PT TP.HCM khởi kiện yêu cầu ông Lê Đình T phải
thanh toán nợ cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM tính đến ngày xét xử sơ thẩm
29/11/2024 là 2.417.633.919 đồng (hai tỷ bốn trăm mười bảy triệu sáu trăm ba mươi
ba ngàn chín trăm mười chín đồng) trong đó: nợ gốc: 1.491.667.000 đồng, lãi trong

7
hạn: 249.766.800 đồng, nợ lãi quá hạn: 676.200.119 đồng là có căn cứ nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Kể từ ngày 30/11/2024, ông Lê Đình T còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả
lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại các hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận
nợ, đến ngày trả dứt nợ.
[4.2] Về tài sản đảm bảo: Ông Lê Đình T và Ngân hàng TMCP PT TP.HCM đã
ký hợp đồng thế chấp, cụ thể:
Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại: tại thửa đất số 92, tờ
bản đồ số: C, xã PN, huyện ĐQ, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CS 867585, số vào số cấp
giấy chứng nhận: CS04419 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, thừa ủy
quyền Giám Đốc, Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đồng Nai cấp ngày 25/09/2019, cập
nhật thay đổi gần nhất ngày 05/02/2021 đứng tên ông Lê Đình T. (Tài sản này được thế
chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 4932/21MN/HĐBĐ ngày
08/02/2021 tại văn phòng công chứng H L được ký giữa XBank Chi nhánh Sở Giao
Dịch Đồng Nai với ông Lê Đình T và đã đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của
pháp luật).
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 17/05/2024 của Tòa án thể hiện tài
sản thế chấp trên là của ông Lê Đình T.
Xét, tài sản thế chấp trên thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của ông
Lê Đình T. Do các bên ký kết hợp đồng thế chấp trên cơ sở tự nguyện, có nội dung và
hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, được đăng ký giao dịch bảo đảm theo
đúng quy định. Do vậy, xác định hợp đồng thế chấp trên có giá trị pháp lý và có hiệu
lực thi hành đối với các bên.
Xét yêu cầu của Ngân hàng, yêu cầu kê biên phát mãi tài sản bảo đảm theo hợp
đồng thế chấp nêu trên đã ký giữa các hai bên là có cơ sở, nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5] Về chi phí tố tụng: Chi phí tố tụng gồm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tổng
cộng là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng). Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP
PT TP.HCM được chấp nhận nên ông Lê Đình T phải chịu chi phí tố tụng. Do Ngân
hàng TMCP PT TP.HCM đã nộp các chi phí tố tụng, nên buộc ông Lê Đình T phải hoàn
trả cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP PT TP.HCM được
chấp nhận nên ông Lê Đình T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Hoàn trả
tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố BH phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:

8
- Căn cứ các Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều
184, Điều 203, khoản 1 Điều 207, Điều 220, Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 429, Điều Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật
Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
- Áp dụng Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010;
- Áp dụng Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm có hiệu lực ngày 15/3/2019;
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP PT
TP.HCM đối với ông Lê Đình T.
Buộc ông Lê Đình T phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi cho Ngân hàng TMCP
PT TP.HCM với tổng số tiền tính đến ngày 29/11/2024 là 2.417.633.919 đồng (hai tỷ
bốn trăm mười bảy triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm mười chín đồng). Trong
đó: nợ gốc: 1.491.667.000 đồng, lãi trong hạn: 249.766.800 đồng, nợ lãi quá hạn:
676.200.119 đồng. Kể từ ngày 30/11/2024, ông Lê Đình T phải tiếp tục trả lãi phát sinh
theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng hạn mức số 4691/21MN/HĐTD
ngày 08/02/202, 4698/21MN/HĐTD ngày 19/02/2021 và hợp đồng tín dụng
4699/21MN/HĐTD ngày 19/02/2021 cho đến ngày thực tế ông Lê Đình T trả hết nợ
cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM
Trong trường hợp ông Lê Đình T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì
Ngân hàng TMCP PT TP.HCM có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài
sản bảo đảm của ông Lê Đình T theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
4932/21MN/HĐBĐ ngày 08/02/2021 tại văn phòng công chứng H L được ký giữa Ngân
hàng TMCP PT TP.HCM- Chi nhánh Sở Giao Dịch Đồng Nai với ông Lê Đình T và đã
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp ông Lê Đình T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ thì tài sản bảo đảm được cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ là:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại: tại thửa đất số 92, tờ bản đồ số:
C, xã PN, huyện ĐQ, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CS 867585, số vào số cấp giấy chứng
nhận: CS04419 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, Thừa ủy quyền Giám
Đốc, Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Đồng Nai cấp ngày 25/09/2019, cập nhật thay
đổi gần nhất ngày 05/02/2021 đứng tên ông Lê Đình T. Chi tiết tài sản bảo đảm và các
nội dung thế chấp theo Hợp đồng thế quyền sử dụng đất số 4932/21MN/HĐBĐ ngày
08/02/2021.
9
- Về tiền tạm ứng chi phí tố tụng: Ông Lê Đình T phải hoàn trả cho Ngân hàng
TMCP PT TP.HCM số tiền là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
- Về án phí Dân sự - sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên
buộc ông Lê Đình T phải có nghĩa vụ nộp 80.352.678 (tám mươi triệu ba trăm năm
mươi hai ngàn sáu trăm bảy mươi tám đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP PT TP.HCM số tiền 31.779.721 đồng (ba
mươi mốt triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn bảy trăm hai mươi mốt đồng) tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số 0003445 ngày 28/06/2022 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố BH.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- - Đương sự (2);
- VKSND TP Biên Hòa (2);
- - THADS TP Biên Hòa (1);
- - TAND tỉnh Đồng Nai (1);
- - Lưu hồ sơ vụ án (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Hồng Ngọc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm