Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 26/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 4 - 2025
Về việc: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Minh Quang
2. Bà Đào Thị Tuyết Mai
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Tuyết là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thảo Loan – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 594/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 11
năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
43/2025/QĐXX-ST ngày 03 tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
53/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phùng Thị Linh Đ, sinh ngày: 02/11/1993 (Vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã C, huyện B, tỉnh T.
- Bị đơn: Lê Thành Đƣợc, sinh ngày: 06/01/1987 (Vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã Đ, huyện B, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn đề ngày 07/11/2024, bản tự khai đề ngày 11/12/2024,
nguyên đơn chị Phùng Thị Linh Đ trình bày:
Chị và anh Lê Thành Đ kết hôn năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã L, huyện B, tỉnh T. Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc,
đến tháng 8 năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Đ
đam mê cờ bạc, đã nhiều lần khuyên can, hứa nhưng vẫn không thay đổi và vợ
chồng sống ly thân từ tháng 06/2024 đến nay không hàn gắn được tình cảm. Quá
trình chung sống, chị và anh Đ có 01 con chung Lê Ngọc Như Ý, sinh ngày:
24/02/2018 chị đang nuôi dưỡng. Tài sản chung và nợ chung: Không có.
Chị Phùng Thị Linh Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Được ly hôn với anh Lê Thành Đ.
- Về con chung: Ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung,
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
- Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Phùng Thị Linh Đ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 23/12/2024.
2
* Bị đơn anh Lê Thành Đ các lần Tòa án triệu tập hòa giải, xét xử đến lần thứ
hai đều vắng mặt nên không có lời khai.
*Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa và của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán phân công giải
quyết án xác định đúng quan hệ tranh chấp, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật
quy định. Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn có chấp hành tốt
theo Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn các lần hòa giải đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại
Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51,
56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Xử chấp nhận yêu
cầu ly hôn của chị Phùng Thị Linh Đ. Về con chung: Chị Phùng Thị Linh Đ được
tiếp tục nuôi dưỡng con chung và ghi nhận không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tài
sản chung, nợ chung: Chị Đ khai không có nên không đặt vấn đề xem xét, giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
Chị Phùng Thị Linh Đ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 23/12/2024
(Bút lục số 28). Bị đơn anh Lê Thành Đ đã được Tòa án nhân dân huyện Bình Đại
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, được Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để hòa
giải, xét xử đến lần thứ 2 nhưng anh Đ đều vắng mặt. Anh Đ hiện nay vẫn đang sinh
sống tại địa phương (Theo đơn xin xác nhận của công an xã Long Định ngày
07/11/2024, bút lục số 03). Căn cứ khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt chị Đ, anh Đ là phù hợp, đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Phùng Thị Linh Đ và anh Lê Thành Đ kết hôn năm 2015, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh T, phù hợp quy định của pháp luật nên
được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh
phúc, đến tháng 8 năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo
chị Đ trình bày là do anh Đ đam mê cờ bạc, đã nhiều lần khuyên can, hứa nhưng
vẫn không thay đổi và vợ chồng sống ly thân từ tháng 06/2024 đến nay không hàn
gắn được tình cảm. Chị Đ vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh Đ. Anh Đ không có
ý kiến phản hồi đối với yêu cầu ly hôn của chị Đ. Điều đó chứng tỏ hôn nhân giữa
chị Đ và anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét thấy, yêu cầu ly hôn của chị Đ đối với
3
anh Đ là có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung:
Quá trình chung sống, chị Đ và anh Đ có 01 con chung Lê Ngọc Như Ý, sinh
ngày: 24/02/2018, chị Đang đang nuôi dưỡng. Ly hôn chị Đ có yêu cầu được nuôi
dưỡng con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Từ lúc chị Đ và anh Đ sống ly thân,
con chung anh chị do chị Đ nuôi dưỡng đến nay và nguyện vọng của con chung
cháu Ý là muốn sống chung với mẹ (Thể hiện tại biên bản ghi ý kiến con chung
ngày 28/2/2025, bút lục số 31). Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Đ được
tiếp tục nuôi dưỡng con chung, cháu Ý, phù hợp quy định pháp luật theo Điều 58,
81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ghi nhận chị Đ nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh Được cấp dưỡng
nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét đến.
[3] Tài sản chung, nợ chung:
Chị Phùng Thị Linh Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xét đến.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên Tòa về việc giải quyết vụ án hôn
nhân, nuôi dưỡng con chung, tài sản chung và nợ chung là hoàn toàn phù hợp với
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, diễn biến tại phiên tòa và nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 04 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án. Chị Phùng Thị Linh Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238,
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Phùng Thị Linh Đ.
2. Chị Phùng Thị Linh Đđược ly hôn với anh Lê Thành Đ.
3. Về con chung: Chị Phùng Thị Linh Đ được nuôi dưỡng con chung Lê
Ngọc Như Ý, sinh ngày: 24/02/2018. Ghi nhận chị Phùng Thị Linh Đ không yêu
cầu anh Lê Thành Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
Trong thời gian con chung Lê Ngọc Như Ý của chị Đ và anh Đ chưa thành
niên (Chưa đủ 18 tuổi), chị Đ có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh Đ có
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi
dưỡng con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà
không ai được cản trở.
4
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phùng Thị Linh Đ khai không có nên Hội
đồng xét xử không xét đến.
5. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Chị Phùng Thị Linh Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu số 0006886 ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, chị Đ đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp
lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- UBND xã L, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
(Số 45, quyền số 01/2015 ngày 15/8/2015);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Hồng Phƣơng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm