Bản án số 252/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 252/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 252/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 252/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH VÀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 252/2025/DS-PT
Ngày: 25/3/2025
V/v tranh chấp hợp đồng hợp
tác kinh doanh hợp đồng
thuê tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Như Hà
Các Thẩm phán: Bà Vũ Thị Thu Hương.
Lê Thị Anh Minh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Nhung – Thư ký Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Mai Thị Thanh Hoà - Kiểm sát viên.
Vào ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành Phố Hồ
Chí Minh đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 1133/2024/TLPT-DS
ngày 27 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
và hợp đồng thuê tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 2322/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân Quận A bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 337/2025/QĐPT-DS ngày 10 tháng
02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà số 2176/2025/QĐ-PT ngày 07 tháng
3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Nguyễn Thúy H, sinh năm 1969 (Có mặt);
Địa chỉ: Số F đường Đ, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
2
- Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1974 (Có mặt), địa chỉ: Phòng A Tòa nhà
S, số B P, đường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày
11/3/2020);
- Thị Thùy T, sinh năm 1967 (Có mặt), địa chỉ: Số D Đường D,
Phường F, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh và/hoặc Đinh Thị Kim C, sinh
năm 1948 (Có mặt), địa chỉ: Số D đường C, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ
Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 13/8/2024);
- Bà Lâm Thị Thu H1, sinh năm 1970 (Có mặt), địa chỉ: 2.4 Tầng 3, Chung
T, Số G đường T, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy
quyền ngày 19/9/2024).
B đơn: Công ty C phn Y
Địa ch tr s: Tng H Tòa nhà V, S D ph B, phường H, qun H, thành
ph Hà Ni.
Người đại din hp pháp ca b đơn: Ông Nguyn Tun A, sinh năm 1990
(Có mặt), địa ch: Công ty L, A K, phường K, qun T, Hà Ni.
Người quyn lợi, nghĩa v liên quan: Công ty C phn Q (Vng mt),
địa ch tr s: Tng E, S D đường V, phường Đ, Quận A, Thành ph H Chí
Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Phía nguyên đơn trình bày:
Ngày 05/5/2017, nguyên đơn b đơn Hợp đồng thuê văn phòng số
73/QLVP/HĐTVP/2017 về vic cho thuê phn din tích mt bng khai thác
101,90m
2
, ta lc ti v trí Văn phòng 501 Tng F (Lu E) Tòa nhà C; Giá thuê
mỗi tháng 35.661.434 đng/tháng, thi hn thuê t ngày 10/6/2017 đến ngày
09/6/2020. Tuy nhiên, k t tháng 12/2019 đến nay, b đơn không thanh toán
tiền thuê văn phòng cho nguyên đơn. Nguyên đơn liên h để yêu cu thanh toán
thì nhận được Văn bản s 147/CV-VMD ngày 25/02/2020 ca b đơn tạm dng
vic thanh toán tiền thuê văn phòng của nguyên đơn.
Giữa nguyên đơn b đơn Hợp đồng góp vn xây dng khai thác
“Trung tâm thương mại dược phẩm văn phòng tại S D đường V, Q.1,
Tp.HCM” số 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004 (Sau đây viết tt Hợp đồng
s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004) cùng nhau góp vn xây dng tòa nhà.
Tng s tiền nguyên đơn góp vốn 101,90m
2
x 7.857.143 đng/m
2
=
800.642.872 đồng. Sau khi công trình hoàn thành, năm 2007, nguyên đơn đưc
b đơn bàn giao diện tích để đưc khai thác là 101,90m
2
. T đó đến nay, nguyên
3
đơn là chủ s hu hợp pháp đối vi phn diện tích này được b đơn hợp
đồng thuê văn phòng để cho các đối tác khác thuê li. Trong quá trình cho thuê,
nguyên đơn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với quan thuế các nghĩa vụ tài
chính khác theo yêu cu ca b đơn.
Phía b đơn đưa ra các do như nêu trong Văn bn s 147/CV-VMD
không phù hp, c tình không thc hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê văn phòng
cho nguyên đơn. Hành vi này ca b đơn đã xâm phm nghiêm trọng đến quyn,
li ích hp pháp của nguyên đơn đưc pháp lut bo v.
Công trình xây dng Tòa nhà C, S D đường V, phường Đ, Qun A, Thành
ph H Chí Minh (Sau đây viết tt Tòa nhà C) công trình xây dng mi do
Công ty X (Doanh nghiệp nhà nước, tin thân ca b đơn) làm chủ đu với
phn vốn tương đương 30% giá tr, 70% còn li của 68 Nhà đầu thông qua
các hợp đồng hp tác kinh doanh góp vốn đầu tư xây dựng và khai thác Tòa nhà
theo Văn bản ngày 20/8/2007, Văn bn s 1061/VM ngày 10/9/2012, Biên bn
họp Nhà đầu góp vn xây dng và khai thác Tòa nhà Citilight Tower ngày
03/10/2013, Biên bn Hi ngh Nhà đầu góp vn xây dng khai thác Tòa
nhà Citilight Tower ngày 20/8/2015, Văn bn s 369/VM-QLVP ngày
09/9/2019. Do đó, Tòa nhà Citilight T1 tài sn gn lin với đất thuê ca Nhà
c, thuc s hu chung của các Nhà đầu tư và bị đơn.
Theo trang 55 ca Báo cáo kim tra, ngun vn xây dng Tòa nhà Citilight
T1 hoàn toàn không vn góp t ngân sách ca Tng Công ty D1, ngun vn
góp 30% ca b đơn nguồn tiền huy động vay ca nhân và ngân hàng:
15.701.979.915 đồng vốn vay ngân hàng, 16.711.933.900 đng vn vay cá nhân
9.196.627.385 đồng vn t có, tng cộng 41.610.541.200 đồng. Giá tr
công trình là 89.602.079.418 đồng, đơn giá tính lại theo s liu ca b đơn tr đi
thuế GTGT 8.827.791 đồng/m
2
, đơn gđã trong hợp đồng là 7.857.143
đồng/m
2
, chênh lệch đơn giá 970.648 đồng/m
2
. S tiền nguyên đơn np thêm
chp nhận được 970.648 đồng/m
2
x 101,90m
2
= 98.909.031 đồng. B đơn cần
làm 03 s liu sau: Giá tr công trình li cng thêm thuế GTGT trong khi b
đơn đã được hoàn tr s thuế này; S tin kết từ năm 2008 đến năm 2019;
Tin thanh toán nhà thu hoc tiền phí trước b đóng cho Tòa nhà các năm
2007, 2008, 2016. T năm 2003 đến năm 2020, nguyên đơn hoàn toàn không
nhận được bt k thông báo nào v khon phi nộp thêm do công trình t d
toán trong khi các biên bn hp của Ban Giám đc b đơn đều báo cáo giá tr
tăng thêm của công trình so vi vn góp s đưc bù tr bng Qu kết dư, không
yêu cầu Nhà đầu phải np thêm. B đơn không nợ tin nhà thu, không vay
tiền để tr khon thiếu cho Nhà đầu hạch toán tr Qu kết dư nên b
4
đơn tính lãi với Nhà đầu là không phù hợp. do này nên nguyên đơn
không đồng ý thanh toán khon tiền chi vượt.
Tòa nhà Citilight T1 đưc khi công xây dng t ngày 01/01/2004, nghim
thu đưa vào sử dng ngày 15/6/2007. Do nhà thu Ch đầu (không xin ý
kiến của các Nhà đầu tư) thống nht xây dng thêm Tng 14 din tích 1.068m
2
ngoài quy hoch nên mặc công trình đã đưa vào s dng 20 năm nhưng
không th hoàn công. Sau khi Tòa nhà Citilight T1 được đưa vào s dng, các
bên đã thành lập Ban Qun tr gồm đại din b đơn và đại diện các Nhà đầu tư,
hoạt động theo Quy chế thng nht.
Nguyên đơn khởi kin yêu cu b đơn thanh toán số tin 2.032.702.000
đồng tin thuê mt bng còn n t tháng 12/2019 tạm tính đến hết tháng 9/2024
(57 tháng). Nguyên đơn xác đnh không yêu cu b đơn bàn giao mặt bng
không yêu cu chm dt hợp đng.
Nguyên đơn không đồng ý vi toàn b yêu cu phn t ca b đơn đ ngh
góp thêm 171.605.918 đồng và đề ngh Tòa án áp dng thi hiệu đối vi yêu cu
Tòa án tuyên b toàn b các hợp đồng thuê các ph lục m theo được
giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp đồng vô hiu.
Nguyên đơn khẳng định các hợp đồng thuê ph lc kèm theo hp
pháp, phù hợp quy đnh pháp luật, không trái đạo đc hội nên không căn
c để cho là vô hiu.
Phía b đơn trình bày:
Ngày 26/3/2004, Công ty X nguyên đơn Hợp đồng s
0107/2004/HĐ-TC và Ph lc s 01 kèm theo đ nguyên đơn góp số vn
942.857.160 đồng tương ng vi 120m
2
din tích ti Tòa nhà C được hưởng
li nhun t vic b đơn khai thác diện tích này. Ngày 24/8/2007, hai bên ký Ph
lc s 2 điều chnh tng giá tr góp vốn là 800.642.872 đồng tương ứng vi din
tích 101,90m
2
. B đơn xác nhận nguyên đơn đã góp vốn 800.642.872 đồng.
Ngày 13/10/2008, hai bên Hợp đồng thuê văn phòng số 1187/2008/HĐ-
NS1. T ngày 01/9/2010 đến ngày 15/11/2011, hai bên 05 Ph lc nhm gia
hn thi hạn thuê văn phòng. Ngày 28/12/2011, hai bên Biên bn thanh
Hợp đồng thuê văn phòng.
Ngày 10/8/2012, hai bên Ph lc s 3 thuc Hp đng s
0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004.
Ngày 15/4/2013, hai bên ký Hợp đồng thuê văn phòng số
212/QLVP/HĐTVP/2013 để b đơn cho Công ty TNHH S thuê li nguyên
5
đơn được hưởng tiền cho thuê văn phòng như thỏa thun. Ngày 22/12/2015, hai
bên ký Ph lc s 1 điều chỉnh đơn giá thuê văn phòng. Ngày 30/3/2016, ký Ph
lc s 2 điều chỉnh đơn giá thuê văn phòng và Điều 10 Hợp đồng thuê văn
phòng s 212/QLVP/HĐTVP/2013. Ngày 29/4/2017, hai bên Biên bn thanh
lý Hợp đồng thuê văn phòng.
Ngày 05/5/2017, hai bên ký Hợp đồng thuê văn phòng số
73/QLVP/HĐTVP/2017 đ b đơn cho Công ty C phn Q thuê li nguyên
đơn được hưởng tiền cho thuê văn phòng theo như thỏa thun.
K t tháng 12/2019, do phát hin nhiu bt cập liên quan đến vic góp vn
phân chia li nhun, b đơn đã thông báo tm dng vic chi tr tin cho thuê
văn phòng theo c hợp đồng cho thuê đã với các Nhà đầu theo hợp đồng
góp vn. B đơn đã mời Công ty TNHH H2 đơn vị kim toán độc lp, thc
hin kiểm toán quá trình đầu tư, xây dựng phân chia li nhun ti Tòa nhà C.
Sau quá trình kim toán nghiêm túc, tuân th tuyệt đối các quy định ca pháp
lut, ngày 06/8/2020, Công ty TNHH H2 đã chính thc phát hành Báo cáo kết
qu kim tra soát hoạt động góp vốn, đầu tư xây dựng phân chia li nhun
liên quan đến Tòa nhà Citilight T1.
B đơn không đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, vì:
Th nhất, nguyên đơn không quyn s hữu đối vi diện tích tương
đương với phn vn góp không quyn cho b đơn thuê lại din tích này.
Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004 không bt k điu khon
nào xác lp quyn s hu ca nguyên đơn đối vi diện tích tương ng vi s
vốn đã góp của nguyên đơn ti Tòa nhà C. Do đó, nguyên đơn không căn c
pháp t Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004 để xác lp quyn s
hữu đối vi phn diện tích thương mại tương đương vi giá tr phn vn góp.
Xem xét Ph lc s 3 quy định nguyên đơn đưc quyn t s dng/khai thác
diện tích tương ng vi phn vn góp không phù hp với quy định ca pháp
lut, giao dch gi to nhm che giu cho giao dch thc cht quan h thuê.
Theo quy định tại Điều 129 ca B lut Dân s năm 2005, đủ sở để xác
định quy đnh v vic t s dng/khai thác theo Ph lc s 3 nêu trên là vô hiu.
Nếu xác định bn cht ca vic t s dng/khai thác giao dịch thuê, cũng
không phù hp vi ý chí ca các bên khi Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC
ngày 26/3/2004, không phù hp với điểm a khoản 1 Điều 126 ca B lut Dân
s năm 2005. Theo quy đnh ca pháp lut, kết qu ca hoạt động hp tác, góp
vn thông qua hợp đồng hp tác xây dng công trình bất động sn không phát
sinh quyn s hữu đối vi bất động sản đó. Trường hp các bên li dng Hp
đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004 đ che giu mục đích xác lập quyn
6
s hữu đối vi bất động sn thì các hợp đng này hiu. Ngoài ra, nếu đối
ng ca hợp đng (ví d đối tương của hợp đồng thuê din tích kinh doanh
din tích kinh doanh phi chuyn giao t người cho thuê sang ngưi thuê) ngay
t khi hợp đồng (theo quy đnh ca pháp lut hoc theo theo thc tế) không
th thc hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng b vô hiu.
Như vậy, nguyên đơn ch quyền hưởng li nhun t vic b đơn khai
thác các diện tích tương ng vi phn vn góp, không quyn s hu, quyn
t khai thác/s dụng đối vi phn din tích tương ng vi phn vn góp nên
nguyên đơn không quyền cho b đơn thuê li diện tích tương ng vi phn
vốn góp. Nói cách khác, đối tượng ca Hợp đồng thuê văn phòng số
73/QLVP/HĐTVP/2017 không thể thc hiện được. Đối chiếu khoản 1 Điều
408 ca B lut Dân s năm 2015, có căn c xác định Hợp đồng thuê văn phòng
s 73/QLVP/HĐTVP/2017 vô hiệu.
Ngoài ra, cn làm thêm rng, bn cht Hợp đồng thuê văn phòng số
73/QLVP/HĐTVP/2017 nhằm mục đích thanh toán li nhun phát sinh t vic
khai thác phn diện tích tương đương vi phn vốn góp mà nguyên đơn đã góp.
Đối chiếu, quy đnh ti khoản 1 Điều 129 ca B lut Dân s năm 2015, đủ
căn cứ xác định Hp đồng thuê văn phòng số 73/QLVP/HĐTVP/2017 c
Ph lc kèm theo vô hiu.
Th hai, Hợp đồng thuê không được kết bởi người đại din hp pháp
ca b đơn. Hợp đồng thuê văn phòng số 73/QLVP/HĐTVP/2017 ký giữa
nguyên đơn người đại din ca b đơn ông Nguyn Xuân T2. Tuy nhiên,
ông Nguyn Xuân T2 không phải là người đại din theo pháp lut, không phi là
người được người đại din pháp lut ca b đơn y quyn. Theo Quyết định s
178/QĐ-VM ngày 15/3/2016 v vic phân cp y quyn cho ông Nguyn
Xuân T2 thc hin công vic của người đại din theo pháp lut ca b đơn,
không đề cập đến vic ông Nguyn Xuân T2 đưc quyn nhân danh b đơn để
Hợp đồng thuê văn phòng với Nhà đầu tư. Kết qu kim tra ti Báo cáo kim
toán cũng đã chỉ rõ “Căn cứ vào Lut Doanh nghiệp năm 2005, Điu l Công ty,
các văn bản y quyn và phân cp qun lý, các Biên bn hp Hội đng qun tr,
Biên bn ly ý kiến Hội đồng qun trị, có căn cứ để thy rng ông Nguyn Xuân
T2 không đủ thm quyền để đi din cho b đơn kết Hợp đồng thuê vi các
nhà đầu chủ th khác”. Theo quy định tại Điều 143 ca B lut Dân s
năm 2015, Hợp đồng thuê văn phòng s 73/QLVP/HĐTVP/2017 do ông
Nguyn Xuân T2 không phát sinh hiu lc, không phát sinh quyền nghĩa
v ca b đơn. Bị đơn hoàn toàn không biết vic ông Nguyn Xuân T2 Hp
đồng thuê với các Nhà đầu tư, cho đến thời đim tháng 12/2019, trong quá trình
7
chuyn giao Tổng Giám đc, b đơn mới phát hin ra các sai sót trong vic phân
chia li nhun với các Nhà đầu tư. Ngay khi phát hin ra các sai sót, b đơn đã
thông báo tm dng chi tr các khon li nhuận, để tiến hành kim toán li toàn
b hoạt động đầu góp vn ti Tòa nhà C thông báo gửi đến từng Nhà đu
tư và đăng công báo công khai.
B đơn có các yêu cầu phn t sau:
Theo Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004, tng giá tr vn góp
7.857.143 VND/m
2
x 101,90m
2
= 800.642.872 đồng và diện tích được hưởng li
nhun của nguyên đơn 101,90m
2
. Đơn giá 7.857.143 đồng/m
2
đưc b đơn
Nhà đầu xác định ghi nhn trong Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày
26/3/2004, được hiu là Đơn giá dự toán xây dng 1m
2
din tích ti Tòa nC,
được tính trên sở: Tng giá tr d toán đầu chia cho T3 din tích sàn hu
dng ca Tòa nhà C, được s dụng làm căn cứ để xác định diện tích được hưởng
li nhuận tương ứng vi phn vn góp.
Tuy nhiên, Tng giá tr đầu của Tòa nhà Citilight T1 trên thc tế khi
hoàn công tăng lên 21,43% so vi tng mức đầu dự toán, c th
96.843.227.279 đồng. Trong khi đó din tích hu dng ca Tòa nhà Citilight T1
không thay đổi. Do đó, căn cứ trên Tng giá tr thc tế đầu Tòa nhà Citilight
T1 khi hoàn công, để xây dng 1m
2
ca Tòa nhà Citilight T1 cn mc chi phí
thc tế 9.541.205 đồng/m
2
.
Theo quy đnh tại Điều 2 Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004
thì “Phần vn góp này th đưc điều chỉnh tăng - gim 5% khi Bên A quyết
toán công trình. Trường hp phát sinh do bt kh kháng dẫn đến việc tăng -
gim giá tr hơn - kém 5% so vi phn vốn góp quy định trên thì các bên quyết
toán theo giá tr thc tế, không áp dng mc gii hạn này”. Theo khoản 1 Điều
161, Điều 420 ca B lut Dân s năm 2005, việc Tng giá tr đầu của Tòa
nhà Citilight T1 trên thc tế khi hoàn công tăng 21,43% so vi tng mức đầu
d toán ban đầu s kiện khách quan làm căn c cho vic các bên phi thc
hin quyết toán phn vn góp theo giá tr thc tế. Như vậy, trong trường hp các
nhà đầu muốn gi nguyên phn diện tích mà mình được hưởng li nhun thì
phải nghĩa v góp vn b sung phn vn còn thiếu. Hoc trong trường hp
không góp vn b sung phn vn này, tphn diện tích nhà đầu được
ng li nhun s điu chnh lại theo Đơn giá quyết toán công trình là
9.541.205 đồng/m
2
.
C th đối với nguyên đơn, với s vốn góp 800.642.872 đồng thì nguyên
đơn chỉ quyền được hưởng li nhun phát sinh t vic b đơn khai thác phn
8
din tích 83,91m
2
ti Tòa nhà C. Trường hợp nguyên đơn vn muốn hưởng li
nhun phát sinh trên din tích 101,90m
2
tnguyên đơn phi góp vn 101,90m
2
x 9.541.205 đồng/m
2
= 972.248.790 đng tức là nguyên đơn phi góp vn b
sung 171.606.205 đồng.
Do đó, bị đơn đề ngh Tòa án xem xét xác định chính xác phn din tích
ng li nhun của nguyên đơn theo đúng s vn góp ca nguyên đơn trước
khi b đơn thực hiện nghĩa v thanh toán li nhuận cho nguyên đơn. Trong
trường hợp nguyên đơn muốn hưởng li nhun phát sinh t vic khai thác phn
din tích 101,90m
2
, thì yêu cầu nguyên đơn góp bổ sung cho b đơn theo đơn
giá quyết toán công trình là 171.606.205 đồng.
B đơn yêu cầu Tòa án tuyên b Hợp đồng thuê văn phòng số
1187/2008/HĐ-NS1 ký ngày 13/10/2008 và các Ph lc kèm theo; Hợp đồng
thuê văn phòng số 212/QLVP/HĐTVP/2013 ký ngày 15/04/2013 các Ph lc
kèm theo; Hợp đồng thuê văn phòng số 73/QLVP/HĐTVP/2017 ngày
05/05/2017 các Ph lc kèm theo; Hợp đng y quyn khai thác kinh doanh
s 581/2007/HĐ-UQ ngày 13/11/2007 là hợp đồng hiu, không yêu cu gii
quyết hu qu ca hợp đng vô hiu.
Bản án số 2322/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Toà án nhân dân Quận A
đã tuyên:
Chp nhn yêu cu phn t ca ng ty C phn Y.
Tuyên b Hợp đồng y quyn khai thác kinh doanh s 581/2007/HĐ-UQ
ngày 13/11/2007, Hợp đồng thuê văn phòng số 1187/2008/HĐ-NS1 ngày
13/10/2008, Hp đồng thuê văn phòng số 212QLVP/HĐTVP/2013 ngày
15/4/2013, Hợp đồng thuê văn phòng số 73/QLVP/HĐTVP/2017 ngày
05/5/2017 và các ph lc kèm theo là hợp đồng vô hiu.
Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Nguyn Thúy H v vic yêu
cu Công ty C phn Y thanh toán 2.032.702.000 đng tin thuê mt bng, còn
n t tháng 12/2019 tạm tính đến hết tháng 9/2024 (Theo Hợp đồng thuê văn
phòng s 73/QLVP/HĐTVP/2017 ngày 05/5/2017).
Không chp nhn yêu cu phn t ca Công ty C phn Y v vic yêu cu
Nguyn Thúy H thc hiện góp thêm 171.605.918 đồng cho đủ s vn góp
tương ng vi 101,90m
2
ti Tòa nhà C, S D đường V, phường Đ, Quận A,
Thành ph H Chí Minh (Theo Hợp đồng góp vn xây dng khai thác
“Trung tâm thương mại dược phẩm văn phòng tại S D đường V, Q.1,
Tp.HCM” số 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004, Ph lc s 1, Ph lc s 2 năm
2007 và Ph lc s 3 ngày 10/8/2012).
9
Ngoài ra bản ra án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 25/9/2025, nguyên đơn Nguyễn Thúy H kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình
bày:
Đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn; không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn; giữ
nguyên ý kiến đã trình bày theo văn bản trình bày ý kiến gửi cấp phúc thẩm.
Về tố tụng cấp thẩm sai sót về tố tụng trong xác định quan hệ tranh
chấp từ giai đoạn thụ cho đến bản án thẩm. Bị đơn không xác định hợp
đồng góp vốn vô hiệu nhưng cấp sơ thẩm xác định là vượt phạm vi yêu cầu.
Yêu cầu áp dụng thời hiệu đối với yêu cầu phản tố của bị đơn; cấp thẩm
nhận định về hợp đồng hiệu do thoả thuận giá thuê bằng tiền USD; nhưng
thực tế thì bị đơn thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam, tại thời điểm giao kết
hợp đồng tNghị quyết 04/2003/HĐTP ngày 27/5/2003 của Hội đồng Thảm
phán Toà án nhân dân Tối cao vẫn hiệu lực; đồng thời hợp đồng kinh tế
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế nên hợp đồng thuê văn phòng số 1187 không vô hiệu.
Về thẩm quyền người kết hợp đồng: Cấp sơ thẩm xác định người
không đúng thẩm quyền không đúng đại diện của V ký hợp đồng với
nguyên đơn từ năm 2008 thực hiện đến tháng 12/2019; cả 03 hợp đồng đều
con dấu của V ; xuất hđơn giá trị gia tăng, hợp đồng bảo hiểm,
chuyển khoản từ tài khoản Vimedimex; như vậy người thẩm quyền biết
nhưng không phản đối nên không thể xác định hợp đồng là vô hiệu.
Bị đơn trình bày: Đề nghị giữ nguyên bản án thẩm; ginguyên yêu cầu
phản tố; không đề nghị tuyên hiệu của hợp đồng hợp tác s 0107/2004/HĐ-
TC ngày 26/3/2004 giữa nguyên đơn và bị đơn.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham dự phiên
tòa phát biểu ý kiến như sau:
10
Về hình thức: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng các quy định pháp
luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý đến khi xét xử. Tại phiên tòa phúc thẩm cho đến
trước khi nghị án, Hội đồng xét xphúc thẩm đã tiến hành phiên tòa đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương strong vụ án
đã chấp hành đúng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình.
Về thời hạn kháng cáo của các đương sự là còn trong hạn luật định.
Về nội dung kháng cáo: Đối với yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn: cấp sơ
thẩm đã nhận định, quyết định bản án khách quan toàn diện, phù hợp với chứng
cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, việc nguyên đơn kháng cáo là không có cơ sở.
Vì vậy, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn nộp trong thời hạn theo
quy định tại Điều 272, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được chấp
nhận xemt li bn án theo th tc phúc thm.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
đã được tống đạt hợp lệ nên Toà án giải quyết vắng mặt htheo quy định tại
Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn: Đề nghị sửa án sơ thẩm, chấp nhận
yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn; không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị
đơn.
Theo văn bản trình bày ý kiến kháng cáo của nguyên đơn thì Toà án Quận
A thụ quan hệ tranh chấp đến khi xét xử là: “Tranh chấp hợp đồng thuê tài
sản” nhưng tại bản án lại xác định “Tranh chấp hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh
doanh hợp đồng thuê tài sản” không tống đạt cho đương sự; dẫn đến việc áp
dụng sai pháp luật.
Xét về quan hệ tranh chấp:
Căn cứ thông báo thụ số 196/2020/GB-TA ngày 259/4/2020 của Toà án
Quận A thụ lý quan hệ tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản”;
Đơn phản tố của bị đơn ngày 05/5/2021:
Yêu cầu nguyên đơn góp thêm phần vốn góp tương ứng với phần diện tích
101,9m
2
tương ứng số tiền là 171.605.918đ;
Tuyên bố các hợp đồng thuê phụ lục kèm theo giữa nguyên đơn bị
đơn vô hiệu;
11
Cấp thẩm đã cho bị đơn nộp tạm ứng án phí đối với yêu cầu phản tố
ban hành thông báo thụ lý yêu cầu phản tố ngày 05/5/2021 theo đúng quy định.
Xét cấp thẩm xem xét yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố của các bên
đương sự, nhận định đánh giá quan hệ tranh chấp phát sinh trong yêu cầu khởi
kiện, đơn phản tố, nên bản án thẩm xác định tranh chấp hợp đồng hợp tác
kinh doanh và hợp đồng thuê tài sản” và áp dụng quy định pháp luật để xem xét
giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật Tố tụng Dân sự,
không vượt quá phạm vi khởi kiện của các đương sự.
Về áp dụng thời hiệu khởi kiện: Xét cấp thẩm căn cứ Điều 123, Điều
124 khoản 3 Điều 132 Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015 xác định tuyên bố
các giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế là đúng quy định pháp luật.
V thẩm định giá: Ti biên bn làm việc ngày 24/6/2024, các bên đương s
không thng nhất được giá tr tài sn tranh chp, không la chn t chc thm
định giá và không yêu cầu định giá tài sn tranh chấp. Do đó, cấp sơ thẩm không
tiến hành định giá tài sn tranh chp.
Về yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cu nguyên đơn thanh toán cho
b đơn tiền lãi tương ng vi s tin góp vn còn thiếu tính đến thời điểm góp
b sung đ ngh nguyên đơn kết các văn bản ghi nhn chính xác, ràng,
c th quyền ng li nhun phát sinh t vic khai thác phn din tích theo
đúng vi s vốn đã góp của nguyên đơn, nhưng không đơn yêu cu phn t
và không thc hin th tc yêu cu phn t quy định tại Điều 202 ca B lut T
tng dân s. Cấp thm không chp nhn các yêu cu phn t này ca b đơn
để gii quyết trong cùng v án, b đơn quyền khi kin v án khác là phù
hp.
Về nội dung kháng cáo của nguyên đơn.
Căn cứ yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tiền thuê từ
tháng 12/ 2019 đến nay (9/2024); không yêu cầu bàn giao mặt bằng không
yêu cầu chấm dứt hợp đồng.
Xét giữa nguyên đơn và bị đơn có ký các hợp đồng gm:
Hợp đng y quyn khai thác kinh doanh s 581/2007/HĐ-UQ ngày
13/11/2007, giá thuê 22 USD/m
2
/tháng, phí phc v 5 USD/m
2
/tháng (chưa
VAT);
Hợp đồng thuê văn phòng số 1187/2008/HĐ-NS1 ngày 13/10/2008, Ph
lc s 1 ngày 01/9/2010, Ph lc s 2 ngày 04/4/2011, Ph lc s 3 ngày
25/7/2011, Ph lc s 4 ngày 19/9/2011, Ph lc s 5 ngày 15/11/2011 vi thi
12
hn thuê t ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2011, giá thuê 25,02
USD/m
2
/tháng x 101,90m
2
x 3 tháng = 7.648,61 USD/quý; Ngày 28/12/2011,
hai bên ký Biên bn thanh lý Hợp đồng thuê văn phòng thỏa thun chm dt hp
đồng thuê văn phòng kể t ngày 01/01/2012;
Hợp đồng thuê văn phòng số 212QLVP/HĐTVP/2013 ngày 15/4/2013 tha
thuận giá thuê 247.365 đng/m
2
/tháng; Ph lc s 1 ngày 22/12/2015 điều chnh
giá thuê 215.865 đồng/m
2
/tháng; Ph lc s 2 ngày 30/3/2016 điu chnh giá
thuê 290.565 đồng/m
2
/tháng, thi hn thuê t ngày 15/5/2013 đến ngày
14/5/2018; Ngày 29/4/2017, hai bên Biên bn thanh Hợp đồng thuê văn
phòng tha thun chm dt hp đồng thuê văn phòng kể t ngày 01/5/2017;
Hợp đồng thuê văn phòng số 73/QLVP/HĐTVP/2017 ngày 05/5/2017 thi
hạn thuê 03 năm t ngày 10/6/2017 đến ngày 09/6/2020, giá thuê 349.965
đồng/m
2
/tháng;
Xét Toà nhà C tài sn gn lin vi với đất thuê của Nhà nước, nguyên
đơn không phi ch s hu, không quyn s dng, không được hưởng li
nhun t kết qu do b đơn khai thác phn diện tích văn phòng tương ng vi
din tích 101,9m
2
tại toà nhà trên nên nguyên đơn không quyền xác lp giao
dch dân s đối vi din tích 101,9 m
2
tại toà nhà này. Do đó, các hợp đồng thuê
văn phòng các phụ lục kèm theo được gia hai bên tho thun cho thuê
văn phòng tại tng 6 lu 5vi phạm Điều 91, khoản 1 Điều 92 Lut nhà năm
2005, Điều 492 B lut n s 2005, Điều 118, khoản 1 Điều 119, khon 2
Điu 122 Lut Nhà năm 2014.
Xét v thm quyn b đơn ký các hợp đồng nêu trên thì các bên không xut
trình được Giy y quyn hp l của người đại din theo pháp lut ca b đơn.
Đồng thi các hợp đồng vi phạm quy định Pháp lnh ngoi hối năm 2005
đưc sửa đổi, b sung năm 2013 Điều 3 Thông 32/2013/TT-NHNN ngày
26/12/2013 ca Thống đốc Ngân hàng N ng dn thc hiện quy đnh hn chế
s dng ngoi hi trên lãnh th Vit Nam.
Căn cứ các Thông báo, Phiếu chi, Bng GD, th hin s tin b đơn
thanh toán cho nguyên đơn không cố định không theo tha thun giá th
trong các hợp đồng thuê nêu trên; s tiền thuê văn phòng b đơn thanh toán
cho nguyên đơn được xác định trên s tin thuê mà b đơn cho bên th ba thuê
nhng tháng b đơn không cho thuê được thì b đơn không thanh toán tin
thuê cho nguyên đơn; b đơn trả cho nguyên đơn tiền thuê văn phòng sau khi trừ
đi tiền thuê đt, tin thuế s dụng đất phi nông nghip, tin mua bo him mi
ri ro cháy n bt buc theo diện tích tương ng của nguyên đơn (trừ vào
13
Quý IV hàng năm). Do đó, cấp sơ thẩm xác định các bên tha thuận giá thuê văn
phòng c định trong các hợp đồng, nhưng thực tế thc hin hợp đồng, các bên
thanh toán tin thuê theo doanh thu mà b đơn cho thuê.
Căn cứ Hợp đồng y quyn khai thác kinh doanh 03 hợp đồng thuê văn
phòng, không nội dung nguyên đơn nộp tin thuế s dụng đất phi nông
nghip, tin mua bo him mi ri ro cháy n bt buc theo diện tích tương
ng của nguyên đơn mà các khon tin này ch đưc tha thun trong Hợp đồng
s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004.
Do đó, cấp thẩm xác định đây không phải tiền thuê văn phòng là
tin thanh toán li nhun phát sinh t vic khai thác phn diện tích tương đương
vi phn vn góp ca nguyên đơn là phù hợp.
Xét các hợp đồng thuê văn phòng che giu mt giao dch khác giao dch
hp tác kinh doanh, phân chia li nhun ca Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC
ngày 26/3/2004 nên các hợp đồng nêu trên hợp đồng gi cách, không phát
sinh quyền, nghĩa vụ ca các bên do gi to.
Căn cứ quy định tại Điều 121, các điểm a, b khoản 1 Điều 122, Điều 123,
Điều 127 và Điều 129 ca B lut Dân s năm 2005; Điều 116, các điểm a, b
khoản 1 Điều 117, Điều 118, Điều 122 Điều 124 ca B lut Dân s năm
2015, Hợp đồng y quyn khai thác kinh doanh s 581/2007/HĐ-UQ ngày
13/11/2007, các Hợp đồng thuê n phòng s 1187/2008/HĐ-NS1 ngày
13/10/2008, s 212QLVP/HĐTVP/2013 ngày 15/4/2013, s
73/QLVP/HĐTVP/2017 ngày 05/5/2017 các phụ lc kèm theo là hợp đồng
vô hiu do gi to.
Căn cứ quy định tại Điều 137 ca B lut Dân s năm 2005 Điu 131
ca B lut Dân s năm 2015, giao dch dân s hiu không làm phát sinh,
thay đổi, chm dt quyền, nghĩa vụ dân s ca các bên k t thời điểm giao dch
đưc xác lp nên yêu cu khi kin của nguyên đơn yêu cầu b đơn thanh toán
2.032.702.000 đng tin thuê mt bng còn n t tháng 12/2019 tạm tính đến
hết tháng 9/2024, không có căn cứ nên không được chp nhn.
V yêu cu phn t ca b đơn: buộc nguyên đơn thực hin góp vn b
sung 171.605.918 đồng;
Căn cứ quy đnh tại Điều 1 và Điu 4 Quy chế thành lp và gii th doanh
nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Ngh định s 388/HĐBT ngày 20/11/1991
ca Hi đng B trưởng, khoản 1 Điều 28 ca Lut Doanh nghiệp nhà nước
năm 1995 thì Tng Công ty D1 là doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng qun tr;
14
Căn cứ Quyết định s 415/BYT-ngày 22/4/1993 của B Y1, Điều 1
Chương 1 Chương 3 Điu l Công ty X m 1997 thì Công ty X doanh
nghiệp nhà nước thành viên ca Tng Công ty D1 do B Y1 thành lp Giám
đốc và b máy giúp vic, không có Hội đồng qun tr;
Ngày 12/6/2006, Công ty X đưc cp giy chng nhận đăng ký doanh
nghip hoạt động theo mô hình công ty c phn có Hội đồng qun tr vi tên gi
Công ty C phn Y.
Căn cứ các Quyết định s 06/QĐ-TCTD ngày 15/01/2003, s 35/QĐ-
TCTD ngày 14/3/2003 s 173/QĐ-HĐQT-TCTD ngày 24/11/2003 ca Hi
đồng qun tr Tng Công ty D1 th hin Tng Công ty D1 đã phê duyệt d án
này và giao cho Công ty X làm ch đầu tư.
Hợp đồng s 0107/2004/HĐ-TC ngày 26/3/2004 để cùng hp tác trong vic
xây dựng công trình “Trung tâm Thương mại D2 Văn phòng”, bên góp vn
đưc quyn qun lý s dng khai thác hiu qu văn phòng có diện tích tương
ng phn vn góp không thành lập pháp nhân; căn c khoản 4 Điều 3 ca
Lut Doanh nghiệp năm 1999 cấp thẩm xác định quan h pháp lut trong v
án này được xác định tranh chp hợp đồng hp tác kinh doanh hợp đồng
thuê tài sản để xem xét gii quyết tranh chp là phù hp.
Căn cứ đim b khoản 1 Điều 8, khoản 4 Điều 45 ca Lut Doanh nghip
nhà nước năm 1995 về quyn qun tài chính “T huy động vốn để hoạt động
kinh doanh, nhưng không thay đổi hình thc s hữu;…” v quyền, nghĩa vụ
ca công ty T4 thuc Tng Công tD1 “Được tng công ty D1 kết thc
hin các hợp đng kinh tế với khách hàng trong ngoài c theo quyết định
ca tng công tD1. Như vậy, Công ty X ch đưc phép ký kết các hp đồng khi
có s phê duyt, cho phép hoc y quyn ca Tng Công ty D1.
Căn cứ Quyết định s 173/QĐ-HĐQT-TCTD ngày 24/11/2003 ca Hi
đồng qun tr Tng Công ty D1 thì ngun vn thc hin d án gm:
7.000.000.000 đồng vn Tng Công ty cp t ngun c phn hóa, 3.000.000.000
đồng vn ứng trước ca D, 14.087.000.000 đng vn vay ngân hàng
38.290.000.000 đồng vốn huy đng trong và ngoài công ty. Tuy nhiên, theo tiu
mc 2.2 mục 2 Chương II Thông tư 110/2000/TT-BTC ngày 14/11/2000 ca B
T5 ng dn qun lý và s dng vn ca doanh nghiệp Nhà nước dành cho đu
xây dựng quy định Vốn được huy đng t nguồn khác như: phát hành
trái phiếu doanh nghip, liên doanh, liên kết...các d án đầu của DNNN khi
s dng các ngun vn này phi thc hiện theo qui định hin hành ca N
c”, nguyên đơn và b đơn đều không xuất trình được văn bn phê duyt, cho
15
phép Tng Công ty D1 huy động vn trong và ngoài công ty vi s tin
38.290.000.000 đồng t các nhà đầu nhân như nguyên đơn không đúng
quy đnh ti khoản 1 Điều 17 ca Lut Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 về
quyn tài chính ca doanh nghiệp nhà nước “Huy động vốn đ kinh doanh dưới
hình thc phát hành trái phiếu, tín phiếu, k phiếu công ty;…”.
Ngoài ra, theo các Quyết định s 06/QĐ-TCTD ngày 15/01/2003, s
35/QĐ-TCTD ngày 14/3/2003 và s 173/QĐ-HĐQT-TCTD ngày 24/11/2003 thì
Hội đồng qun tr Tng Công ty D1 giao Công ty X làm ch nhiệm điều hành d
án mục tiêu đầu xây dng mi Trung tâm thương mại D2 để gii thiu,
qung cáo bán thuc phc v công tác phòng cha bnh cho nhân dân, xây
dng mới văn phòng làm vic cho thuê. Các bên không cung cấp được tài
liu, chng c th hin Tng Công ty D1 đồng ý đ Công ty X phân chia quyn
lợi cho các nhà đầu được quyn qun và s dng khai thác hiu qu văn
phòng diện tích tương ng phn vốn góp tính đến hết ngày 01/01/2046. Do
đó, thỏa thun phân chia quyn li gia Công ty X với các Nhà đầu trái vi
ch trương thực hin d án ca Tng Công ty D1.
Do đó, không căn cứ chp nhn yêu cu phn t ca b đơn yêu cầu
nguyên đơn thực hin góp vn b sung 171.605.918 đồng.
Xét cấp thẩm đã giải thích v hu qu ca vic tuyên b hợp đồng vô
hiệu nhưng các bên không yêu cu gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu nên
căn cứ quy định tại Điều 5 ca B lut T tng dân s, Hội đồng xét x tuyên b
hợp đồng vô hiu mà không gii quyết hu qu hợp đồng vô hiu.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không sở chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
Xét đề nghị giữ nguyên bản án thẩm của Viện kiểm sát nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh là phù hợp với nhận định của Toà án.
Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu của H không được chấp nhận nên
phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 272, Điều 273 khoản 1 Điều 308 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
16
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thúy
H.
Giữ nguyên bản án thẩm số 2322/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Toà
án nhân dân Quận A Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Thúy H phải nộp án phí dân sự phúc thẩm 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo phiếu thu số
0037976 ngày 02/10/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận A.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
(sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Chi cục THADS Quận A;
- Tòa án nhân dân Quận A;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Như Hà
Tải về
Bản án số 252/2025/DS-PT Bản án số 252/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 252/2025/DS-PT Bản án số 252/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất