Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 36/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thư phiên a: Đng Th Thảo Hương Thư Tòa án nhân dân
tnh Bến Tre.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét x
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 01/2024/TLST–HNGĐ
ngày 05 tháng 01 năm 2024 về việc ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 3013/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 09 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Đoàn Thanh T, sinh ngày 03/11/1983
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Phương N, sinh ngày 26/9/1979;
Địa chỉ: Số D E. Navajo R, Tucson A, Hoa Kỳ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày đề 04/12/2023; bản tự khai đề ngày 10/01/2024,
nguyên đơn ông Đoàn Thanh T trình bày như sau:
Ông và bà Nguyễn Thị Phương N quen biết nhau khoảng năm 2019. Sau đó
tổ chức đám cưới đăng kết hôn tại UBND huyện M, tỉnh Bến Tre vào
ngày 14/02/2020. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến
khi N hết hạn Visa phải trở về Hoa Kỳ, trong khoảng thời gian xa cách ông
N cũng thường xuyên liên lạc với nhau qua mạng di động. Đến tháng
09/2022, N về Việt Nam sống với ông, sau đó bà N trở lại Hoa Kỳ, từ đó
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 36/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09 9 2024
Về việc ly hôn
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phạm Văn Ngọt
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đỗ Thị Huệ Anh
Ông Dương Văn Chăm
2
đến nay bà N không có về Việt Nam lần nào nữa. Gần đây ông và bà N phát sinh
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên ông N ít liên lạc với nhau
do khoảng cách địa xa xôi, vợ chồng mỗi người một nơi nên tình cảm vợ
chồng cũng phai nhạt dần. Ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không
thể tiếp tục chung sống với nhau nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
các vấn đề sau:
Về hôn nhân: Ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Phương N.
Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do hiện tại ông bận công việc nên không thể tham gia tố tụng, ông xin
được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Về phía bị đơn Nguyễn Thị Phương N đã được Tòa án tiến hành thủ tục
ủy thác pháp đ thông báo về việc thụ vụ án, triệu tập bà Nguyễn Thị
Phương N đến Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre tham dự phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải phiên tòa hôn nhân gia
đình thẩm nhưng việc ủy thác không kết quả không người nhận tại
địa chỉ được yêu cầu. Tòa án đã lập biên bản làm việc với ông Đoàn Thanh T v
việc yêu cầu đương sự cung cấp địa chỉ mới của N nhưng ông T không cung
cấp được, đồng thời ông T có yêu cầu Tòa án thông báo trên cổng thông tin điện
tử của Tòa án. Do đó, theo quy định tại khoản 6 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự
thì Tòa án tiến hành niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xtrên cổng
thông tin điện tcủa Tòa án theo thời gian quy định, tuy nhiên N vẫn vắng
mặt không lý do.
Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T và bà N theo quy định pháp
luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa ông Đoàn Thanh T và Nguyễn
Thị Phương N là ly hôn, nguyên đơn ông T đang sinh sống làm việc tại Việt
Nam; bị đơn N địa chỉ tại nước ngoài (Hoa Kỳ) nên căn cứ vào khoản 3
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng
dân stthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành
niên Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Đoàn Thanh T vàNguyễn Thị Phương N
tự nguyện kết hôn vào năm 2020, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện
M, tnh Bến Tre, đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 02 ngày 14/02/2020
3
nên hôn nhân giữa ông T vàN1 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc đến khi N hết hạn
Visa phải trở về Hoa Kỳ, trong khoảng thời gian xa cách ông N cũng
thường xuyên liên lạc với nhau qua mạng di động. Ông T cho rằng tháng 9/2022
N về Việt Nam sống chung với ông, sau đó trở lại Hoa Kỳ, từ đó đến nay
N không về Việt Nam nữa. Gần đây ông nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm sống, từ đó hai bên ít liên lạc với nhau, hơn nữa vì khoảng cách địa lý
xa xôi, vợ chồng mỗi người một nơi nên tình cảm vợ chồng phai nhạt dần
không còn dành tình cảm cho nhau. Nên ông T khởi kiện xin ly hôn với N.
Tòa án đã tiến hành y thác tư pháp thông báo th lý v án cho Nguyễn
Thị Phương N nhưng không nhận được kết quả. Tòa án tiến hành niêm yết
Quyết định đưa vụ án ra xét xử lên cổng thông tin điện tử của Tòa án nhưng vẫn
không nhận được văn bản nêu ý kiến của N về những vấn đề ông T yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Hội đồng xét x nhn thy, hôn nhân ca ông T N đã lâm vào tình
trng trm trng, v chng không còn chung sng vi nhau thi gian dài, không
còn quan tâm, chăm c ln nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vy,
ông T yêu cu ly hôn vi bà N là ph hp với Điều 56 Lut Hôn nhân và gia
đình năm 2014 nên được chp nhn.
[3] Vcon chung: Ông T trình bày không nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết nhưng Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của
N nên không có cơ sở xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp về con chung thì các
đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
[4] Vtài sản chung: Ông T trình bày không nên không yêu cu Tòa án
gii quyết nhưng Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của bà
N nên không cơ sở xem xét. Nếu phát sinh tranh chấp về tài sn chung thì
các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
[5] Về nợ chung: Ông T trình bày không có nên không yêu cu Tòa án gii
quyết nhưng Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của N
và cũng không nhận được đơn yêu cầu độc lp ca bên th ba nên không cơ
sở xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp về n chung thì các đương sự có quyền
khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
[6] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch: Ông Đoàn
Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
[7] Về lệ phí, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài:
Sung qu nhà c s tiền 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng là chi phí thc tế
thc hin y thác pháp v dân s ca Việt Nam ra c ngoài theo biên lai
thu tin tm ng án phí, l phí s 0003221 ngày 15 tháng 01 m 2024 ca Cc
4
Thi hành án dân s tnh Bến Tre.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38
Điều 40, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 477, Điều 479 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Căn cứ các Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 127 Luật hôn nhân và
gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn của ông Đoàn Thanh T
đối vi bà Nguyễn Thị Phương N.
1.1. Về hôn nhân: Ông Đoàn Thanh T được ly hôn với Nguyễn Thị
Phương N.
1.2. Về con chung: Ông T trình bày không nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết nhưng Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của
N nên không có cơ sở xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp về con chung thì các
đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
1.3. Về tài sản chung: Ông T trình bày không có nên không yêu cu Tòa án
gii quyết nhưng Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của bà
N nên không cơ sở xem xét. Nếu phát sinh tranh chấp về tài sn chung thì
các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
1.4. Về nợ chung: Ông T trình bày không có nên không yêu cu Tòa án gii
quyết nhưng Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận lời trình bày của N
và cũng không nhận được đơn yêu cầu độc lp ca bên th ba nên không cơ
sở xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp về n chung thì các đương sự có quyền
khởi kiện bằng một vụ kiện khác.
2. Ván phí hôn nhân gia đình thẩm: Ông Đoàn Thanh T phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tin tm ng
án phí số 0003216 ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Bến Tre. Ông T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Về lệ phí, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài:
Sung qu nhà c s tiền 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng là chi phí thc tế
thc hin y thác pháp v dân s ca Việt Nam ra c ngoài theo biên lai
thu tin tm ng án phí, l phí s 0003221 ngày 15 tháng 01 m 2024 ca Cc
Thi hành án dân s tnh Bến Tre.
5
4. Ông Đoàn Thanh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy
định của pháp luật; Nguyễn Thị Phương N được quyền kháng cáo trong thời
hạn 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ trên cổng thông tin
điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre (1b);
- UBND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre (1b);
- Các đương sự (2b);
- Phòng kiểm tra nghiệp vụ (2b);
- Lưu hồ sơ (2b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký tên và đóng dấu)
Phạm Văn Ngọt
Tải về
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất