Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Động (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hị Triệu Thị H kết hôn với anh Đàm Văn S vào tháng 10/2017, trước khi kết hôn hai bên có tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, sau khi cưới mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện S, tỉnh Bắc Giang số 27 ngày 03 tháng 10 năm 2017. Sau khi cưới chị H về gia đình anh S ở chung sống cùng nhau; quá trình chung sống ban đầu tình cảm hòa thuận hạnh phúc; xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh S là hợp pháp. Mâu thuẫn phát sinh bắt đầu phát sinh từ đầu năm 2024, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bảo nhau không ai nghe ai, do đó tình cảm vợ chồng ngày càng trầm trọng nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Vợ chồng đã ly thân về mặt tình cảm từ đầu năm 2024 cho đến nay. Nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị H xin ly hôn anh S.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN ĐỘNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án: 16/2025/ HNGĐ - ST
Ngày 24/4/2025
“ V/v tranh chấp ly hôn, con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Trần Văn Toàn;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Xuân Hùng;
2. Bà Nguyễn Thị Bắc;
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Bà Hoàng Thị Trang Thư Toà án nhân dân
huyện Sơn Động.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Động tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Văn Chuyên - Kiểm sát viên trung cấp.
Trong ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang xét xửthẩm công khai vụ án thụ lý số: 99/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 12 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung”, theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số: 06/2025/QĐXX- ST ngày 08 tháng 3 năm 2025,
Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2025/HPT-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Triệu Thị H, sinh năm 1994; có đơn xin vắng mặt
Địa chỉ: Thôn K, xã Y, huyện S, Bắc Giang.
- Bị đơn: Anh Đàm Văn S, sinh năm 1995; vắng mặt
Địa chỉ: Thôn K, xã Y, huyện S, Bắc Giang.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Tơ Thị H1, sinh năm 1973; có đơn xin vắng mặt
2. Ông Đàm Văn T, sinh năm 1975; có đơn xin vắng mặt
Cùng trú tại địa chỉ: Thôn K, xã Y, huyện S, Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN
[1]. Trong đơn khởi kiện, những lời khai tiếp theo có trong hồ sơ nguyên đơn chị
Triệu Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn cùng với anh Đàm Văn S vào tháng
tháng 10 năm 2017, trước khi kết hôn hai bên có tự do tìm hiểu và tự nguyện lấy
nhau, có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, và có đăng ký kết
2
hôn tại UBND xã Y, huyện S, tỉnh Bắc Giang cưới xong chị về sinh sống cùng
gia đình anh S luôn từ đó cho đến nay tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh
phúc.
Mâu thuẫn phát sinh từ đầu năm 2024, nguyên nhân do vợ chồng không
hợp nhau, bảo nhau không ai nghe ai, do đó tình cảm vợ chồng ngày càng trầm
trọng nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Vợ chồng đã ly thân về mặt tình cảm từ
đầu năm 2024 cho đến nay.
Nay chxác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được
nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh S được ly hôn nhau.
Về con chung: Chị anh S 02 con chung cháu Đàm Hồng X, sinh
ngày 25/6/2014 cháu Đàm Thiên Â, sinh ngày 27/6/2017. Hiện nay các cháu
đang ở cùng với anh S và bố, mẹ anh S, nay anh S không có ở nhà chị nhất trí để
ông T, H1 chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Đàm Thiên  cho đến khi anh
S trở về. Nếu trường hợp phải ly hôn chị đề nghị mỗi người nuôi 01 con. Về cấp
dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ch
hiện đang làm công nhân thu nhập khoảng 7.000.000đ/tháng.
Về tài sản, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[2]. Bị đơn anh Đàm Văn S hiện không mặt tại nơi trú, Tòa án giao
cho gia đình anh S niêm yết tại địa phương thông báo về việc thụ vụ án, các
giấy triệu tập, thông báo phiên họp hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quyết định hoãn phiên tòa để anh S biết đến làm việc tại Tòa án nhưng anh S vẫn
vắng mặtoHoaf vẫn v, nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh S.
[3]. Tại biên bản lấy lời khai người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của
Tơ Thị H1, ông Đàm Văn T trình bày:
Anh Đàm Văn S con trai của ông, bà. Hiện nay anh S đã đi làm ăn hiện
nay anh S vắng mặt tại gia đình. Khi đi làm ăn, anh S chỉ bảo đi làm nhưng
không nói địa chỉ cụ thể là đâu nên ông, không nắm được; Gia đình vẫn
thường xuyên liên hệ được với anh Sáng qua điện thoại thỉnh thoảng anh S
cũng về nhà thăm các con.
Anh S kết hôn với chị H vào năm 2017, trước khi kết hôn hai bên tìm
hiểu tự nguyện lấy nhau, tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa
phương và đăng ký kết hôn tại UBND xã Y; cưới xong chị H về gia đình nhà
ông, bà chung cùng gia đình luôn, tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh
phúc.
Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2020, ông, không
rõ nguyên nhân mâu thuẫn là gì chỉ biết là từ đó cho đến nay chị H đã chuyển về
nhà mẹ đẻ sinh sống, không còn ở chung với ông, bà và các con.
Nay chị H thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên ông,
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị H anh S được ly hôn theo quy định của
pháp luật.
3
Quá trình chung sống chị H anh S 02 con chung cháu Đàm Hồng
X, sinh ngày 25/6/2014 cháu Đàm Thiên Â, sinh ngày 27/6/2017. Hiện nay các
cháu đang ở cùng với gia đình ông, bà từ nhỏ; chị H đề nghị Tòa án giao cho mi
người 01 cháu để chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục, ông, bà không nhất trí, ông,
mong muốn được nuôi cả 02 cháu, đồng thời hiện nay anh S vắng mặt tại địa
phương nên ông, bà nhất trí nuôi dưỡng các cháu; ông bà bảo đảm và cam kết sẽ
chăm sóc, giáo dục các cháu cho đến khi anh S về. Về cấp dưỡng nuôi con ông,
không yêu cầu. Ông, làm ruộng làm thêm mức thu nhập
5.000.000đ/tháng, ông, đảm bảo việc nuôi cháu, ông, hiện nay cũng đã
nhà riêng để ở.
[4]. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến trước khi mở phiên toà, Thẩm phán,
Thư thực hiện đúng thủ tục tố tụng; tại phiên toà, Hội đồng xét xử tiến hành
đúng trình tự, thủ tục của phiên toà thẩm; nguyên đơn, người quyền lợi,
nghĩa vụ thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn
anh H2 vắng mặt không chấp hành đến Tòa án để giải quyết vụ án là vi phạm về
nghĩa vụ.
Về giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 19, khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình. Khoản 1 Điều 28,
Điều 35, Điều 91, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 244, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
vụ Q.
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Triệu Thị H và anh Đàm Văn S được ly hôn
nhau.
Về con chung: Giao cháu Đàm Hồng X, sinh ngày 25/6/2014 cho chị Triệu
Thị H nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục. Giao cháu Đàm Thiên Â, sinh ngày
27/6/2017 cho anh Đàm Văn S chăm sóc, giáo dục. Do anh S không nhà nên
ông Đàm Văn T, Thị H1 trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c,
giáo dục cháu  trong thời gian anh S vắng mặt tại gia đình cho đến khi anh S trở
về; Về cấp dưỡng nuôi con ông T, bà H1 không có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung quyền, nghĩa v
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung, công nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên
không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về án phí: Chị Triệu Thị H được miễn án phí dân sự thẩm ly hôn theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về tố tụng: Chị Triệu Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Sơn
Động giải quyết ly hôn với anh Đàm Văn S, anh S hiện đang cư ttại huyện S.
Xét thấy đây tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Sơn Động theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án đã niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập và
quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh S vẫn vắng mặt lần thứ hai; Do đó, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt anh S theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện:
Căn cứ vào lời khai của các bên đương sự, tài liệu chứng cứ do các đương
sự cung cấp và những tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được thì có cơ sở xác
định:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị H kết hôn với anh Đàm Văn S vào
tháng 10/2017, trước khi kết hôn hai bên tdo tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau,
có tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, sau khi ới mới đi đăng
ký kết hôn tại UBNDY, huyện S, tỉnh Bắc Giang số 27 ngày 03 tháng 10 năm
2017. Sau khi cưới chị H vgia đình anh S chung sống cùng nhau; quá trình
chung sống ban đầu tình cảm hòa thuận hạnh phúc; xác nhận quan hệ hôn nhân
giữa chị H và anh S là hợp pháp.
Mâu thuẫn phát sinh bắt đầu phát sinh từ đầu năm 2024, nguyên nhân do
vợ chồng không hợp nhau, bảo nhau không ai nghe ai, do đó tình cảm vợ chồng
ngày càng trầm trọng nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Vợ chồng đã ly thân về
mặt tình cảm từ đầu năm 2024 cho đến nay. Nay chị H xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn, chH xin ly hôn anh S.
Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình quy định: “1. Vợ chồng nghĩa vụ
thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đnhau, cùng nhau
chia sẻ, thực hiện công việc gia đình”.
Xét thấy: Chị H anh S đã xảy ra mâu thuẫn thường xuyên, hai bên đã
không quan tâm giúp đỡ đến nhau, không cùng chăm sóc, nuôi dạy con chung
cũng như đã ly thân nhau về mặt tình cảm được một khoảng thời gian cả hai
không giải hòa được. Như vậy, chị H và anh S đã vi phạm nghĩa vụ chung sống
vợ chồng, đã làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể tiếp tục được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H, cho chị H anh S được ly hôn
nhau theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chị H anh S có 02 con chung là cháu Đàm Hồng X, sinh ngày
25/6/2014 cháu Đàm Thiên Â, sinh ngày 27/6/2017, hiện cả hai cháu đang
cùng với bmanh S là bà H1, ông T. Chị H nguyện vọng để chị anh S mỗi
người chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục 01 cháu nhưng hiện nay anh S không
mặt tại gia đình nên chị nhất trí để bà H1, ông T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
01 cháu cho đến khi anh S trvề. Căn cứ vào việc làm, thu nhập điều kiện của
5
H1, ông T thì cháu  từ nhỏ đã được ông bà chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.
Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu  nên giao cho anh Đàm Văn S nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Â, chị Triệu Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục cháu X hợp theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Về cấp dưỡng nuôi
con chị H, bà H1, ông T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét, giải quyết.
Về i sản chung, công nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài
sản nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị H là người dân tộc thiểu số thường xuyên sống ở vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí dân sự thẩm ly hôn theo quy định điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường vụ Q.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 57, 81, 82 83
của Luật Hôn nhân gia đình. Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 91, khoản 4 Điều
147, khoản 2 Điều 227, 228, Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự; đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ Q.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Triệu Thị H anh Đàm Văn S được ly hôn
nhau.
[2]. Về con chung: Giao cháu Đàm Hồng X, sinh ngày 25/6/2014 cho chị
Triệu Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao cháu Đàm Thiên Â, sinh ngày
27/6/2017 cho anh Đàm Văn S nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Do anh S không
có nhà nên giao cho ông Đàm Văn T, bà Tơ Thị H1 có trách nhiệm trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục cháu  trong thời gian anh S vắng mặt tại gia đình. Về
cấp dưỡng nuôi con các bên không có yêu cầu.
Sau khi ly n, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các
thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
[3]. Về án phí: Chị Triệu Thị H được miễn án phí DSST ly hôn.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết./.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Sơn Động;
- Chi cục THADS huyện Sơn Động;
- Những người tham gia tố tụng;
- UBND xã Yên Định;
- Lưu .
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Toàn
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Toàn
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất