Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu: | 25/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | anh Nguyễn Hoàng L xin ly hôn với chị Dương Thị D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24-12-2024
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thanh Hải
Các Hội thẩm nhân
dân:
Bà Phan Thị Bích
Bà Nguyễn Thị Nhung
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thúy Hằng - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình tham gia phiên toà: Ông
Phạm Văn Minh - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 24/2024/TLST - HNGĐ ngày
14/10/2024 về việc tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 19/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/10/2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 15/2024/QĐST - HNGĐ ngày 06/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng L, sinh năm 1991. HKTT: Tổ I, phường
H, TP H, tỉnh Hòa Bình (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Chị Dương Thị D, sinh năm 1992. HKTT: Tổ I, phường H, TP H,
tỉnh Hòa Bình. Hiện đang sinh sống tại Nhật Bản (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng L trình bày:
Anh L và chị Dương Thị D tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã D, huyện K, tỉnh Hòa Bình (nay là xã M, TP H, tỉnh Hòa Bình)
vào ngày 29/01/2014. Sau khi kết hôn thời gian đầu hạnh phúc, từ tháng 01/2020
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Tháng
3 năm 2023 chị D đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, hiện chưa về Việt Nam.
Xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh L đề nghị Tòa án cho anh được
ly hôn chị D.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Hải Y, sinh ngày
30/11/2015 và Nguyễn Tuấn D1, sinh ngày 19/01/2018. Hiện các cháu đang sống
với anh L. Khi ly hôn anh L có nguyện vọng được nuôi 02 con chung và chưa yêu
cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.
2
Về tài sản chung và công nợ: Không có không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn chị Dương Thị D hiện đang sống tại Nhật Bản.
Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng L và người thân thích
của chị Dương Thị D là bà Nguyễn Thị V (Mẹ đẻ của chị D) cung cấp địa chỉ của
chị D tại Nhật Bản, tuy nhiên anh L và bà Nguyễn Thị V không cung cấp được
địa chỉ. Do đó Tòa án đã tiến hành xác minh và niêm yết công khai các văn bản
tố tụng theo quy định của pháp luật đối với chị D.
Ngày 9/12/24 chị D gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt và trình bày quan
điểm: Đồng ý ly hôn và để anh L nuôi 2 con chung. Về cấp dưỡng nuôi con 2 bên
tự thỏa thuận, không yêu cầu TA giải quyết. Về tài sản công nợ không yêu cầu
TA giải quyết.
* Kết quả xác minh:
Tại công văn số 1126/PA08 ngày 25/10/2024 của Phòng quản lý xuất nhập
cảnh Công an tỉnh H cung cấp: Công dân Dương Thị D đã được cấp hộ chiếu số
P00366004 ngày 16/8/2022 để làm thủ tục xuất cảnh tại sân bay quốc tế N bài
ngày 22/3/2023, hiện chưa có thông tin nhập cảnh.
Kết quả xác minh tại nơi cư trú cuối cùng của chị Dương Thị D phường H,
TP H, tỉnh Hòa Bình xác nhận: chị Dương Thị D có đăng ký thường trú tại tổ I,
phường H, TP H, tỉnh Hòa Bình. Hiện chị D đi lao động tại Nhật Bản, không có
mặt tại địa phương.
Tại biên bản xác minh ngày 23/10/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình,
bà Nguyễn Thị V (Mẹ đẻ của chị D) cho biết: Chị D kết hôn với anh L có đăng
ký kết và tổ chức lễ cưới theo phong tục. Sau khi kết hôn chị D sinh sống tại nhà
anh L và có 02 con chung là Nguyễn Hải Y - sinh ngày 30/11/2015 và Nguyễn
Tuấn D1, sinh ngày 19/01/2018. Cách đây khoảng 02 năm các con có mâu thuẫn.
Từ tháng 03/2023 chị D đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, chị D thường xuyên
liên lạc với gia đình qua mạng xã hội, còn địa chỉ cụ thể của chị D như thế nào bà
V không nắm được. Việc chị D và anh L ly hôn gia đình không mong muốn tuy
nhiên quyền quyết định là do chị D và anh L.
Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng L và chị Dương Thị D xin
xử vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình phát biểu quan điểm:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên
tòa và nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa
án đã tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng. Ngày 9/12/2024 chị D có
gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử là đúng quy định.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cho thấy mâu thuẫn
giữa anh L và chị D đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, anh L đề
nghị ly hôn, phía chị D đồng ý, do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh L, xử cho anh L được ly hôn với chị D. Giao con chung Nguyễn
Hải Y, sinh ngày 30/11/2015 và Nguyễn Tuấn D1, sinh ngày 19/01/2018 cho anh
L trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Anh L chưa yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con
3
nên không xem xét. Về tài sản chung và công nợ chung không có, không đề nghị
Tòa án giải quyết nên không đề cập. Anh L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, sau khi nghe ý kiến
phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng L và chị Dương Thị D có hộ khẩu thường
trú tại thành phố H, tỉnh Hòa Bình, anh L có đơn khởi kiện xin ly hôn với chị D
hiện đang lao động tại Nhật Bản. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 37,
Điều 39, Điều 464 BLTTDS, Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình thụ lý và giải quyết
vụ án là đúng thẩm quyền.
Anh L và chị D đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; căn cứ Điều 228, Điều
238 của Bộ luật TTDS, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng L và chị Dương Thị D kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, TP H,
tỉnh Hòa Bình vào ngày 29/01/2024 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống
thời gian đầu hạnh phúc, đến tháng 01/2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
bất đồng quan điểm, lối sống. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không quan
tâm đến nhau. Từ tháng 3 năm 2023 chị D đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản đến
nay chưa về Việt Nam. Vợ chồng sống xa nhau không có điều kiện và thời gian
quan tâm chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Phía chị D có gửi
đơn trình bày quan điểm đồng ý ly hôn với anh L. Như vậy mâu thuẫn giữa anh L
và chị D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh
Nguyễn Hoàng L được ly hôn chị Dương Thị D.
2.2 Về con chung: anh L chị D có 02 con chung là Nguyễn Hải Y, sinh
ngày 30/11/2015 và Nguyễn Tuấn D1, sinh ngày 19/01/2018 hiện nay cả hai con
đang sống với anh L. Xét thấy hiện nay chị D không có mặt ở Việt Nam, anh L
hiện đang sống và làm việc tại thành phố H có thu nhập ổn định, anh L có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con và chưa yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi
con, cháu Nguyễn Hải Y có nguyện vọng được ở với bố là anh Nguyễn Hoàng L.
Phía chị D cũng đồng ý để anh L trực tiếp nuôi 02 con chung. Như vậy, để ổn
định cuộc sống cũng như sự phát triển mọi mặt của con, căn cứ Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, cần giao 02 con chung là Nguyễn Hải Y và
Nguyễn Tuấn D1 cho anh Nguyễn Hoàng L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Chị Dương Thị D có quyền thăm nom con chung theo quy định
của pháp luật.
2.3 Về cấp dưỡng nuôi con: Anh L chưa yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4
2.4 Về tài sản chung, nợ chung: Anh L xác nhận không có, không đề nghị
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2.5 Về án phí: Anh Nguyễn Hoàng L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều
271, Điều 273, Điều 464 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56,
Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng L
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Hoàng L được ly hôn chị
Dương Thị D
2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Hoàng L trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung là Nguyễn Hải Y, sinh ngày 30/11/2015
và Nguyễn Tuấn D1, sinh ngày 19/01/2018 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc đến khi
có sự thay đổi về nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Anh L chưa yêu
cầu chị D cấp dưỡng nuôi con chung. Chị D có quyền thăm nom con chung theo
quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Hoàng L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004050 ngày 14/10/2024 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Hòa Bình, anh L đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Anh Nguyễn Hoàng L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Chị Dương Thị D được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
-TANDCC, VKSNDCC tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- Cục THADS tỉnh Hòa Bình;
- Các đương sự;
- UBND xã Mông Hóa, TP Hòa Bình;
- Lưu TH, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thanh Hải
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm