Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 24/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Phước Hiệu.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Văn Tám; Bà Lê Thị Hằng.
Thư ký phiên tòa: Bà Cao Thị Mai – Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa: Bà Võ
Thị Phương Linh, Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 42/2024/TLST-HNGĐ ngày
12/6/2024 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày
05/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thúy K, sinh năm 1991; Địa chỉ: Tổ D, khu phố D,
phường B, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.
Bị đơn: Ông Ishibashi Seki Alberto G, sinh năm 1968; Địa chỉ: S, Outsu Shi S
10-1-101, Nhật Bản.
Tại phiên tòa: Vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thúy K trình
bày:
Bà K và ông Ishibashi Seki A German tìm hiểu, yêu thương nhau và đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị xã L ngày 31/12/2019, Giấy chứng nhận kết hôn số
111.
Sau khi kết hôn, ông Ishibashi Seki Alberto G trở về Nhật Bản sinh sống và
làm việc cho đến nay, còn bà thì vẫn ở lại Việt Nam. Cuộc sống mỗi người một
nơi, bất đồng ngôn ngữ, không ai quan tâm đến ai nên tình cảm vợ chồng không
còn. Hiện nay, bà và ông Ishibashi Seki A German không còn liên lạc với nhau,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 24 /2024/HNGĐ-ST
Ngày : 15-8-2024
Về việc: ly hôn.
2
không còn quan tâm nhau và không chia sẽ những khó khăn trong cuộc sống cho
nhau.
Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống vợ chồng không tồn
tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được
ly hôn ông Ishibashi Seki Alberto G.
Bà và ông Ishibashi Seki Alberto G không có con chung, không có tài sản
chung và không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2/ Bị đơn Ishibashi Seki Alberto G có ý kiến như sau:
Ông đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án số 42/2024/TB-TLVA ngày
12/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Ông và bà Trần Thúy K tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân mà không bị
ai ép buộc. Ngày 31/12/2019, ông bà đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị
xã L, tỉnh Bình Thuận.
Sau khi kết hôn, ông về lại Nhật Bản để sinh sống và làm việc còn bà K thì ở
lại Việt Nam. Do cuộc sống mỗi người một nơi nên tình cảm vợ chồng ngày càng
phai nhạt, không ai quan tâm đến ai. Ông bà sống ly thân từ tháng 12/2019 đến
nay. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được. Vì vậy ông đồng ý ly hôn với bà Trần Thúy K.
Về con chung: Ông và bà Trần Thúy K không có con chung và không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông bà không có tài sản chung, nợ chung và
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do điều kiện ở xa nên ông không thể về Việt Nam để giải quyết vụ án. Vì vậy
ông xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
Bằng văn bản này, ông ủy quyền cho bà Trần Thúy K thay mặt ông nhận các
văn bản tố tụng cũng như nhận bản án của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận và
Tòa án các cấp.
Ông đề nghị Tòa án không cần tiến hành hòa giải mà sớm đưa vụ án ra xét xử
trước thời hạn đã được ấn định tại Thông báo thụ lý vụ án số 42/2024/TB-TLVA
ngày 12/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Do bị đơn ở nước ngoài và có đơn đề nghị không hòa giải nên vụ án thuộc
trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án và đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
Trần Thúy K. Bà Trần Thúy K được ly hôn ông Ishibashi Seki Alberto G. Về con
chung, tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn và bị đơn xác định không có,
3
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét. Nguyên
đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đã được thẩm tra xem xét tại phiên
toà, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết:
Bà Trần Thúy K khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận giải
quyết ly hôn với ông Ishibashi S Alberto German là công dân nước ngoài và hiện
đang định cư tại Nhật Bản. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a, c khoản 1 Điều
37 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Thuận.
[2] Về sự tham gia tố tụng của các đương sự:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận đã tống đạt Thông báo
thụ lý vụ án cho bị đơn. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt trong
quá trình giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 điều 228, điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thúy K:
Bà Trần Thúy K và ông Ishibashi Seki Alberto G tìm hiểu và tự nguyện đăng
ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân Thị xã L, tỉnh Bình Thuận, Việt Nam vào
ngày 31/12/2019, số 111.
Sau khi kết hôn bà Trần Thúy K và ông Ishibashi S Alberto German sống mỗi
người nơi, ông Ishibashi S Alberto German thì về Nhật Bản sinh sống và làm việc
còn bà Trần Thúy K thì ở lại Việt Nam. Từ sau khi kết hôn đến nay, ông bà không
còn liên lạc với nhau, mạnh ai người đó sống. Như vậy, đời sống vợ chồng không
tồn tại, mục đích hôn nhân để tạo lập một gia đình hạnh phúc không đạt được, hôn
nhân chỉ còn tồn tại trên giấy tờ.
Tại Văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày
22/7/2024 thì bị đơn đồng ý ly hôn với bà Trần Thúy K.
Từ các căn cứ trên, đối chiếu với các quy định của Luật Hôn nhân và Gia
đình Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì yêu cầu xin ly hôn của bà
Trần Thúy K là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tại phiên tòa.
[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thúy K và ông I xác
định không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung; ông bà không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Án phí sơ thẩm: Bà Trần Thúy K phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
4
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a,c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1,3
Điều 228, khoản 1 Điều 273, khoản 1, 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, Điều 56 và khoản 2 Điều 123 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2/ Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thúy K.
- Bà Trần Thúy K được ly hôn với ông Ishibashi Seki Alberto G.
3/ Về án phí: Bà Trần Thúy K phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0000299, ngày 27/5/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình
Thuận. Bà Trần Thúy K đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Nguyên đơn có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
ngày bản án được niêm yết. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một)
tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết, đăng tin hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- UBND thị xã La Gi;
- Cục THADS tỉnh Bình Thuận;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Phước Hiệu
Tải về
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm